Vọng Quan Âm miếu - 望觀音廟
của Nguyễn Du
Nguyên văn chữ Hán Phiên âm Hán Việt Dịch nghĩa

伊誰絕境構亭臺
代盡松枝墜鶴胎
石穴何年初鑿破
金身削夜卻飛來
停雲處處僧眠定
落口山山猿咡哀
一炷檀香消慧業
回頭已隔萬重崖

Y thùy tuyệt cảnh cấu đình đài
Phạt tận tùng chi trụy hạc thai
Thạch huyệt hà niên sơ tạc phá
Kim thân[1] tiền dạ khước phi lai[2]
Đình vân xứ xứ tăng miên định
Lạc nhật sơn sơn viên khiếu ai
Nhất chú đàn hương tiêu tuệ nghiệp
Hồi đầu dĩ cách vạn trùng nhai

Ai người dựng nên đình đài ở chốn tận cùng này?
Chặt hết cành tùng, rớt trứng hạc
Hang đá, năm nào bắt đầu đục phá?
Tượng Phật (mình vàng) mới bay đến đêm qua
Khắp chốn mây ngừng trôi, sư yên giấc
Núi núi bóng chiều rơi, vượn kêu thương
Đốt nén hương đàn để tiêu tan nghiệp chướng do trí tuệ gây ra
Quay đầu lại đã cách núi muôn trùng

   




Chú thích

  1. Mình vàng, chỉ tượng Phật
  2. Do chữ "phi lai thạch". Lấy tích chùa Tương Sơn có hòn đá bay đến thành Phật