Thi pháp nhập môn
THI PHÁP NHẬP MÔN
TRAITÉ DE VERSIFICATION ANNAMITE
PAR
THẾ-TẢI, TRƯƠNG-MINH-KÝ
Officier d’Académie
Chevalier de l’Annam et du Cambodge
Ancien professeur au collège Chasseloup-Laubat
Interprète au titre européen
AU SECRÉTARIAT DU GOUVERNEMENT DE LA COCHINCHINE
ÉDITION ILLUSTRÉE
SAIGON
Imprimerie Commerciale REY
1898
THI PHÁP NHẬP MÔN
TRAITÉ DE VERSIFICATION ANNAMITE
PAR
THẾ-TẢI, TRƯƠNG-MINH-KÝ
Officier d’Académie
Chevalier de l’Annam et du Cambodge
Ancien professeur au collège Chasseloup-Laubat
Interprète au titre européen
AU SECRÉTARIAT DU GOUVERNEMENT DE LA COCHINCHINE
ÉDITION ILLUSTRÉE
SAIGON
Imprimerie Commerciale REY.
1898
THI NIÊM BÌNH TRẮC
Bình khỡi: | ||
Bình bình, | trắc trắc | trắc bình bình. |
Trắc trắc, | bình bình, | trắc trắc bình, |
Trắc trắc, | bình bình, | bình trắc trắc, |
Bình bình, | trắc trắc, | trắc bình bình. |
Con voi. | |||
Trong loài | tẫu thú | thiệt voi thô, | |
Khác lợn | ngà vòi | bốn dựng to, | |
Ruộng Thuấn | xưa cày | còn đễ tiếng, | |
Nay người | thấy lớn | gọi ông Bồ. |
Trắc khỡi: | ||
Trắc trắc, | bình bình, | trắc trắc bình, |
Bình bình, | trắc trắc, | trắc bình bình, |
Bình bình, | trắc trắc, | bình bình trắc, |
Trắc trắc, | bình bình, | trắc trắc bình. |
Con tây. | |||
Dử tợn | loài tây | thú bốn chưn, | |
Da như | giáp sắt, | mủi như sừng, | |
Ăn gai | uống đục, | không ưa bóng, | |
Ỷ mạnh | nghin-ngan | cứ miệc rừng. |
Nhứt, tam, bất luận:
Con dế. |
Phận hèn chui-nhủi tháng ngày qua,
Dắng-dỏi đêm hôm tiếng thiết-tha,
Bay nhãy với đời coi thữ sức,
Vui chơi củng biết đá như gà.
Con ve. | |
Sanh dọc bờ tre dắng-dỏi kêu, | |
Ngâm phong vịnh nguyệt chốn điều-hiu | |
Hứng sương phỉ dạ qua ngày tháng, | |
Thiền-thối còn danh cứu bịnh nhiều. |
Nhì, tứ, lục, phân minh.
Bình khỡi: | ||||||
— | bình | — | trắc | — | bình | — |
— | trắc | — | bình | — | trắc | — |
— | trắc | — | bình | — | trắc | — |
— | bình | — | trắc | — | bình | — |
Chiếc ghe. | ||||||
Ghe | thuyền | đi | biển, | chiếc | đi | sông, |
Chèo | lái | buồm | chằn | sắp | đặt | xong, |
Cỡi | sóng | ngược | xuôi | tùy | thế | nước, |
Thẳng | quanh | rộng | hẹp | lượng | theo | dòng. |
Trắc khỡi: | ||||||
— | trắc | — | bình | — | trắc | — |
— | bình | — | trắc | — | bình | — |
— | bình | — | trắc | — | bình | — |
— | trắc | — | bình | — | trắc | — |
Chiếc tàu. | ||||
Xuôi | gió truơng | buồm | tách dặm khơi, | |
Trẫy | sang biển | cả | nước cùng trời, | |
Giữ | lèo coi | lái | theo thời thế, | |
Dong | ruỗi đường | trường | được thảnh-thơi |
Bình chia ra làm hai giọng: thượng bình, hạ bình.
1º Thượng bình là tiếng không dấu.
Con qui. | |
Trong đám tứ linh đứng thứ ba, | |
Ba so tài chậm, chậm sao qua, | |
Qua thôi ngàn tuổi còn chưa thát, | |
Thát đễ cho đời đễ bói khoa. |
2º Hạ bình là tiếng có dấu huyền.
Cái giường. | |
Phòng ngũ đễ giường phải cách thay, | |
Mùng che vạc lót thế thần hay, | |
Mơ màng tưỡng gối Trần-đoàn ếm, | |
Co giũi mặc mình giấc điệp say. |
Trắc chia ra làm ba giọng: thượng thinh, khứ thinh, nhập thinh.
- 1º Thượng thinh là tiếng có dấu hỏi, dấu ngã.
Con séo. | |
Cổ đỏ mỏ dài cẳng lại cao, | |
Đặt tên là séo thuở đời nào, | |
Rạch chằm lẩn-quẩn phòng tôm cá, | |
Bắt đặng xữ liền khỏi tữ lao. |
2º Khứ thinh là tiếng có dấu sắc, dấu nặng, mà không chử c, ch, p, t, ở sau.
Con nhện-nhện. | |
Bũa lưới dăn-dăn, nhện-nhện hùm, | |
Một mình trấn giửa thể ngồi thum, | |
Muổi ruồi vươn tới khôn phương thát, | |
Động mối liền hay vấn chỉ trùm. |
3º Nhập thinh là tiếng có chử c, ch, p, t, ở sau.
Bầu nước pha ly. | |
Bầu nước pha-ly thấy rặc-ròng, | |
Thân ngoài xem được thấu thân trong, | |
Bợn nhơ khó đóng mình trơn sạch, | |
Dè-dặt tuông-pha mới đẹp lòng. |
THI CÂU KHỖ ĐỘC.
Chử thứ năm, thứ sáu, thứ bảy, cứ hai trắc một bình hay là một trắc hai bình luôn, thì khỏi khỗ độc.
Cái xe. | |||
Bình khỡi: | Theo đàng | quanh thẳng | dẫy liền xe, |
Cái bánh | xây vần | nghĩ éo-le, | |
Chống chõi | luống công | con chấu-chấu, | |
Lướt qua | buội thấy | đất trời che. |
Cái ghế. | |||
Trắc khỡi: | Cái ghế chìu người | thế đã quen, | |
Đã quen giúp đỡ | cả sang hèn, | ||
Sang hèn nương dựa | ai không chịu, | ||
Không chịu ngồi yên, | phận chửa yên. |
Chử thứ tư như hạ bình, thì thứ bảy phải thượng bình, chử thứ tư thượng bình, thì thứ bảy thượng bình, hay là hạ bình mặc ý.
Cái nhà. | |
Nhà cửa bày làm tự thuở xưa, | |
Vững lòng cãn nắng lại ngăn mưa, | |
Chõi trời chống đất day ngang dọc, | |
Rộng hẹp thấp cao mặc ý ưa. |
KHỠI, THỪA, CHUYỄN, HIỆP.
Con chuồn-chuồn. |
1º Khỡi.
Vì nước xông-pha vượt tới vời,
Nhẹ-nhàn bốn cánh thảnh-thơi chơi,
Trẻ ưa xăng-xít vầy nhau tập,
Lui tới thung-dung ở giửa trời.
2º Thừa.
Con công | |
Con công tố-hộ giọng nghe vang, | |
Vẹn-vẻ đầu đuôi sắc rở-ràng, | |
Bán-dạng múa-men coi yểu-điệu, | |
Trời cho xinh-tốt phải khoe-khoang. |
3º chuyễn.
Con chó. | |
Sáng hơi lanh mắt giỏi nghề săn, | |
Được thịt vui lòng đễ chúng ăn, | |
Giữ cửa, đứa gian nghe tiếng sợ, | |
Giận-mèo biếng-nhác thấy nhăn răng. |
4º Hiệp.
Con mèo. | |
Leo-trèo đệ nhứt, cọp kiên vì, | |
Bộ mặt hàm râu thấy phát nghi, | |
Ai tríu tò-vè nghe tốt nết, | |
Đói lòng lén-lúc, chuột sầu-bi. |
THI GIA TỨ TẮC
1º Cú.
Con heo. | |
Hắc diện lan quân tục gọi heo, | |
Đầu voi đuôi chuột bốn chưn cheo, | |
Cứ lo dưỡng vóc, ăn rồi ngũ, | |
Ụt-ét dậy rân, biết cám treo. |
2º Tự.
Con chuột. | |
Đứng đầu con giáp được phần vinh, | |
Lẻo-đẻo bầu nan khuấy thất kinh, | |
Thù vặt, cá cơm khôn giã mặt, | |
Xoi hao mạch nước, sợ mèo rình. |
3º Pháp.
Con chiên. | |
Chiên trừu gẫm nghĩ thiệt hiền lương, | |
Chọc huyết nính nghe rất thảm thương, | |
Đễ tiếng lông mềm làm nỉ nhuyển, | |
Nào lo nát thịt với tan xương. |
4º Cách.
Con cọp. | |
Ra oai làm chúa chốn sơn lâm, | |
Vấu sắt mình vàng vẽ vện thâm, | |
Vây cánh có không trời đất biết, | |
Vỏ cho già-giặng mới tri âm. |
THI HỮU THẬP KHOA
Nực dông thiên hạ thảm gần xa,
Cóc ở trong hang, cóc nhãy ra,
Phình bụng nghiến răng trời đất động,
Tuôn châu rơi lụy chứa-chan òa.
2º Thú.
Con khỉ. | |
Nhăn mặt nhăn mày bộ liến bân, | |
Chọc trời khuấy nước dõi theo bần, | |
Ai dư công khéo run cây nhác, | |
Chẳng tưỡng Ngộ-không mắc lục trần. |
3º Thần.
Con quạ. | |
Lông cánh mỏ giò cả thảy đen, | |
Tiếng kêu quạ-quạ ấy xưng tên, | |
Ra công làm ổ nuôi tu-hú, | |
Thiệt dạ thi ân chẳng đợi đền. |
4º Tình.
Con én. | |
Đầu tròn mỏ ngắn lưởi rè hai, | |
Liện thấp bay cao đáp vắn dài, | |
Bông lá bớt sâu nhờ bụng mến, | |
Bốn phương đâu ấm tới lui hoài. |
5º Khí.
Con gà. | |
Trên đầu như đội mảo văn nhân, | |
Có cựa có oai tĩ vỏ thần, | |
Với chúng chi sờn nhơn dỏng tín, | |
Gồm hay năm đức tới chung thân. |
6º Lý.
Con buớm. | |
Dung nhan đẹp-đẻ trẻ mê-sa, | |
Đáng mặt chơi hoa phải gọi-là, | |
Ong rũ hoa khoe đang nỡ nhụy, | |
Vì lòng chuộng sắc hóa sa-đà. |
7º Lực.
Con ngổng. | |
Tục kêu con ngổng, hiệu vinh sinh, | |
Huểnh-hoảng trơ-trơ tự tánh tình, | |
Động-dạng tối-tăm iêng-ỏi tiếng, | |
Ó lên gian-tế hoảng hồn kinh. |
8º Cảnh.
Cái ly. | |
Cái ly hình dáng chế coi xinh, | |
Lớn nhỏ trơn bông sắc được tinh, | |
Sánh chén dạ-quang thêm rẻ giá, | |
Vui lòng rót rượu mặc tang tình. |
9º Vật.
Đồng-hồ. | |
Đồng-hồ nước đỗ tợ mưa sa, | |
Giờ khắc đêm hôm chĩ thấy qua, | |
Máy-móc đời nay thêm chế biến, | |
Nhỏ to xét lại khéo hơn xa. |
10º Sự.
Con bò. | |
Sừng sắt da vàng móng cẳng nai, | |
Thái-lao tế lể, chẳng kêu nài, | |
Qua truông động mỏ kinh hùm sói, | |
Làm ruộng nhường trâu, đứng thứ hai. |
THI HỮU THỄ CHÍ.
Ông thầy. | |
Dọn bài giãi sách chĩ lần cho, | |
Rỏ nghỉa cang thường, rỏ đạo nho, | |
Nấu sử xôi kinh đều được chín, | |
Củng vì siêng-sắng cả thầy trò. |
Bà thầy. | |
Nghỉa trọng ơn sâu thể đất trời, | |
Cha sanh mẹ dưỡng được nên người, | |
Thái-Nhâm, Vương-Quí gương còn tạc, | |
Đạo đức truyền trao đễ dạy đời. |
Con cái. | |
Sanh con ai củng ước về sau, | |
Vẹn giữ thân danh ấy việc đầu, | |
Tài cả đức dày đời nhắc nhớ, | |
Hiển cha vinh mẹ được dài lâu. |
Ông thánh dạy cầm viết. | |
Phép cầm ngòi viết cách phương tây, | |
Ba ngón kềm day cán phía vai, | |
Ngón trỏ đè trên liền ngón giửa, | |
Một bên ngón cái kẹp cho ngay. |
Con gấu. | |
Gấu xem bộ mặt thiệt u-mê, | |
Ăn mật say nằm, thấy gớm-ghê, | |
Mạnh-mẻ làm chi khi thất thế, | |
Bị người mỗ mật chẳng kiên dè. |
Con nai. | |
Lớn lên có gạc, nhãy thành danh, | |
Viết-lách băn xiên, củng đỗ đành, | |
Thấy cọp hay rình nên thủ thế, | |
Ăn nơi đồng trảng thiệt là lanh. |
Con ngựa. | |
Dạng-dỉ xông pha chốn chiến trường, | |
Mặt dài có tiếng, chịu yên cương, | |
Mượn răng gạt-gẩm bày mưu quỉ, | |
Cuốn vó, trâu thua thế phải nhường. |
Con lừa. | |
Xuống dốc lên cao chẳm-hẳm đi, | |
Tai dài mặt lớn ngựa nào bì, | |
Quá tay ngẳn cổ ra ngây dại, | |
Có mạnh không khôn chúng chẳng vì. |
Con la. |
Ngựa lừa lai giống gọi là la,
Giống mẹ, có phần cũng giống cha,
Thua ngựa khôn ngoan, hơn sức mạnh,
Chỡ chuyên đồ nặng lại đi xa,
Con dê. | |
Lớn bụng to lông cứng cổ đầu, | |
Có râu, đực cái củng như nhau, | |
Lau-chau tánh-nết khôn chừa được, | |
Tô-vỏ xưa chăn thảm phát đau. |
Con thỏ. | |
Thấy bóng sáng trăng, nhãy giỡn trăng, | |
Nhãy qua nhãy lại, lại coi chừng, | |
Ngũ còn mỡ mắt, nghi chi quá, | |
Nhát tưỡng như cheo, sợ chẳng bằng. |
Con cò. | |
Xem ra giống dạng hạc phương nam, | |
Lông trắng phau-phau, mỏ cẳng thâm, | |
Nhơn tiện gắp ngao, ngao hoảng kẹp, | |
Ngư-ông thừa thế khỏi truy tầm. |
Con kéc. | |
Lưởi dày mỏ quặm, sắc lông tươi, | |
Keo-kéc tài hay mượn tiếng người, | |
Óng-óng kêu la làm phở-lở, | |
Mà không biết xét, đễ trò cười. |
Chim sẻ-sẻ. | |
Mình xám rằn đen, tiếng sẻ sừng, | |
Có ăn nhãy-nhót ngó coi chừng, | |
Theo người nương dựa, theo nhà cửa, | |
Tấm-mẳn bỏ qua thấy bụng mừng. |
Con vịt. | |
Vịt ưa lặn lội dọc theo sông, | |
Tôm cá no lòng đứng rĩa lông, | |
Con cậy mẹ gà chiu chắc lớn, | |
Hình đương đựng cá dỏi ngư-ông. |
Con bò câu. | |
Tròn-trịa mắt đầu, láng-cuộng lông, | |
Vầy đoàn bay liện giửa đồng không, | |
Xứng đôi quyến-luyến, ưa thinh-tịnh, | |
Ỡ ổ đơn sơ khác ỡ lồng. |
Con ong. | |
Quần tam tụ ngủ đặng làm ngan, | |
Bông tốt nhụy tươi, hút tới tàn, | |
Nọc độc, ai nghe không ghét bõ, | |
May nhờ ngọt mật, chúng khôn than. |
Con kiến. | |
Lo xa dự trữ củng đều hay, | |
Con kiến mưu-mô đáng mặt thầy, | |
Sớm tối phân phiên chuyên vận của, | |
Đem về dành đễ giữ từ ngày. |
Cá voi. |
Biển đục trời mờ nỗi gió dông,
Lên vòi đồ-sộ giửa minh-mông,
Ra ơn cứu vớt người lâm nạn,
Nam-hải tướng quân, sắc tặng phong.
Cá mập.
Ngan dọc ngoài khơi trãi nắng mưa,
Chín hàm răng sắt tợ răng cưa,
Vẫy vùng oai thế, con người khiếp,
Lâm tới chàng-va ắt chẳng chừa.
Con sấu.
Vảy rùa nanh cọp, vóc in rồng,
Ở láng ở bưng ở dọc sông,
Hàng-dủ làm văn phân phải quấy,
Chịu lời khôn khéo nói nghe thông.
Con cua. | |
Trong sông ngoài biển củng nghin-ngan, | |
Giáp ấy da đồng, gạch ấy gan, | |
Ai gọi vô-trường, đưa tám quị, | |
Kêu là công-tử, tréo-ngoe càng. |
Con tôm. | |
Sống-mủi dường cưa lại có càng, | |
Ở sông ở biển lội ngang-ngang, | |
Tánh hay búng-rảy, hay co-cú, | |
Nhưng được chạo ngon được tiếng vang. |
Con ếch | |
Con ếch bốn chưn chẳng mỏ mồng, | |
Cớ sao bợm rượu gọi gà đồng, | |
Lúc nằm đáy giếng than trời hẹp, | |
Nhãy khỏi lên rồi thấy rộng không. |
Con rắn. | |
Rắn chia bốn loại cứ nơi sinh, | |
Đất nước cỏ cây vẽ dạng hình, | |
Muốn nuốt tới voi, lòng quá sức, | |
Ngậm châu đáp nghỉa, cãm thâm tình. |
Con ốc. | |
Nghe ra con ốc có nhiều dòng, | |
Ở biển ở sông ở miệt giồng, | |
Có thứ Xiêm-la làm báu nước, | |
Đất ta củng chuộng củng yêu dùng. |
Con tằm. | |
Xét tới loài tằm có ích thay, | |
Kéo tơ nên kén vấn bao dày, | |
Khen ai bày biến làm ra chỉ, | |
Dệt lụa thêu hàng, dụng vá may |
Cái bàn. | |
Nhiều kiểu tợ bàn khéo vẽ-viên, | |
Theo màu theo dáng đặt theo tên, | |
Theo hồi theo lối dùng theo chuyện, | |
Có cái theo chìu gọi bát tiên. |
Bình khỡi: | |||
1. | Bình bình, | trắc trắc, | trắc bình bình, |
Trắc trắc, | bình bình, | trắc trắc bình, | |
Trắc trắc, | bình bình, | bình trắc trắc, | |
Bình bình, | trắc trắc, | trắc bình bình. | |
2. | Bình bình, | trắc trắc, | bình bình trắc, |
Trắc trắc, | bình bình, | trắc trắc bình, | |
Trắc trắc, | bình bình, | bình trắc trắc, | |
Bình bình, | trắc trắc, | trắc bình bình. |
Lời dặn. — Dạy con nít, thì dạy đọc mấy bài thơ mà thôi, khoan dạy đọc bình trắc đã.
Năm 1875, ta làm thầy dạy chử nho tại trường Bổn quốc. (A) hay nhắc chuyện thuở còn thơ ấu, Thầy ta bắt đọc thi niêm bình trắc cho quen, mà không cắt nghỉa bình trắc là đi gì, cho nên ta thường cắt-cớ đọc như vầy, lại củng tưỡng đâu như vậy:
Bìm bìm, | xắt xắt, | xắt bìm bìm, | vân vân. |
(A) M. Trương-minh-Ký, au Collège Indigène (Saigon.)
- Monsieur,
Je vous annonce que, par décision en date de ce jour je vous ai nommé, à compter du 1er janvier, professeur de caractères chinois, pour servir sous les ordres de M. le Directeur du Collège Indigène.
Votre solde est fixée à mille quatre cents francs par an.
Le Directeur de l’Intérieur,
PIQUET.
Bát cú thi niêm bình trắc theo tuyệt cú, bốn câu dưới như bốn câu trên. Duy câu thứ năm, chử thứ 5, 6, 7, hể khỡi bình, thì là: bình bình trắc; hể khỡi trắc, thì là: bình trắc trắc.
Trắc khỡi: | |||
1. | Trắc trắc. | bình bình, | trắc trắc bình, |
Bình bình, | trắc trắc, | trắc bình bình, | |
Bình bình, | trắc trắc, | bình bình trắc, | |
Trắc trắc, | bình bình, | trắc trắc bình. | |
2. | Trắc trắc, | bình bình, | bình trắc trắc, |
Bình bình, | trắc trắc, | trắc bình bình, | |
Bình bình, | trắc trắc, | bình bình trắc, | |
Trắc trắc, | bình bình, | trắc trắc bình. |
Nhứt, tam bất luận; nhì, tứ, lục phân minh.
Thơ tám câu thì phân làm tám vế là: Một câu khai, một câu thừa, một cặp trạng, một cặp luận, một câu chuyễn, một câu kết.
Con muổi.
Muổi hởi! sanh sao sướng mọi đều,
Thiếu chi chi nửa hảy còn kêu,
Lầu son các tía hằng lui tới,
Da tuyết má đào mặc ấp yêu,
Béo miệng chẳng thương con trẻ dại,
Cành hông nào tưỡng chúng dân nghèo,
Một mai dầu gặp Vương-hoài-Quấc,
Sữa tội nhà ngươi ắt chẳng nhiêu! (Thơ xưa.)
Làm thơ phải giữ theo đề, mà chẳng nên phạm đề, là trạng luận chẳng được dùng chử ra nơi đề.
Thơ hoặc lấy vận trắc, hoặc lấy vận bình. Hể thơ bốn câu thì ba vận; mà tám câu thì năm vận. Có khi hạng vận trước, phải làm theo.
Lò mò lo cho trò,
|
Đem nem nhem thèm em,
|
Vận trắc:
Sao bắc ngang trời, đêm muốn sáng,
Người buồn dựa nguyệt, lòng ngao-ngán,
Tranh Tần bên các bổng tai vang,
Gái Triệu gần nhà đờn tiếng rảng,
Khúc dứt, mày xanh, tưởng sắc phai,
Điệu mau, ngón, ngọc, e sương dạn,
Thảm trông, then bạc, cửa còn gài,
Chi bằng chiêm-bao may thấy hản.
Vận bình:
Sao bắc ngang trời muốn rạng đông,
Người buồn dựa nguyệt ý khôn cùng,
Tranh Tần, tiếng vẳng nghe trên các,
Gái Triệu, tay đờn rảng dưới cung,
Khúc dứt mày xanh thương mặt ủ,
Điệu mau ngón ngọc cãm sương lồng,
Tư bề cửa các then còn đóng,
Mượn giấc chiêm-bao họa thấy không.
Phép thi tám câu, trạng luận thường phải làm liển đối. — Đối có sáu thế: 1º chánh-danh, 2º đồng loại, 3º liên-châu, 4º song-thinh, 5º điệp vận, 6º song ngưng.
Thời thế.
Lớp tàn lớp mọc ngó cho cùng,
Thời thế xây vần khó biết hung,
Trời đất nỡ chìu tay bạc ác,
Nước non đễ giận kẻ anh hùng,
Ra tuồng rộng-rải đàng nguy hiểm,
Tới lối hẹp-hòi ngả hiếu trung,
Lấp thảm quạt sầu ngày thỏn-mỏn,
Dứt đi nối lại nghĩ mà xung.
Thơ bảy chử phải giữ bình thượng, bình hạ nơi chử thứ tư với chử thứ bảy; lại phải giữ bình trắc nơi chử thứ năm: Trắc đễ bình, kêu là phong yêu là eo khúc giửa nỡ hai đầu; còn bình đễ trắc, thì kêu là hạc-tấc là to khúc giửa, nhỏ hai đầu.
Dại làm cho lắm, dại huờn dại, (hạc tắc).
Khôn có bỏ qua, khôn củng khôn, (phong yêu).
Bình khỡi: | |||||
1. | Bình bình, | trắc trắc bình, | 2. | Bình bình, | bình trắc trắc, |
Trắc trắc, | trắc bình bình, | Trắc trắc, | trắc bình bình, | ||
Trắc trắc, | bình bình trắc, | Trắc trắc, | bình bình trắc, | ||
Bình bình, | trắc trắc bình; | Bình bình, | trắc trắc bình. |
Trắc khỡi: | |||||
1. | Trắc trắc, | trắc bình bình, | 2. | Trắc trắc, | bình bình trắc, |
Bình bình, | trắc trắc bình, | Bình bình, | trắc trắc bình, | ||
Bình bình, | bình trắc trắc, | Bình bình, | bình trắc trắc, | ||
Trắc trắc, | trắc bình bình; | Trắc trắc, | trắc bình bình. |
Ngủ ngôn thi niêm bình trắc củng như thất ngôn bỏ bớt hai tiếng đầu.
1. | Hủy hủy! | chà chà! cao, | 2. | Suối khẩy | đờn rì-rịt. |
Lên coi | thử thể nào, | Chim trò | chuyện lảng-xao | ||
Kiển trày | xoài trứu hột, | Mau chơn | lui bước xuống, | ||
Rẩy mọi | bắp trơ mao; | Cho khỏi | tiếng tầm phào! | ||
(Thơ xưa.) |
Tuyệt cú thì là thơ bốn câu, phân nửa bài tám câu: hoặc bốn câu trước, hoặc bốn câu sau, hoặc hai câu trên hai câu dưới, tùy ý người làm thơ.
Cây vông. | |
Ghé mắt loài săn cỏ, | Riêng buồn phận chú vông, |
Cột rường không đáng mặt, | Thêm bận nhửng gai chông. |
(Thơ xưa.) |
Văn chương chuộng liển đối. Đối song-quan có hai câu, đối cách cú là cách một câu, còn đối hạc-tấc thì là cách cả vế.
1. | Mất, | ||
Đối. | — | Còn. | |
2. | Môi son, | ||
Đối. | — | Má phấn. | |
3. | Người yểu điệu, | ||
Đối. | — | Kẻ tư phong; | |
4. | Bén hơi rơm lửa, | ||
Đối. | — | Động lòng mưa mây. | |
5. | Đã run cây nhát khỉ, | ||
Đối. | — | Lại vạch lá tìm sâu. | |
6. | Há dể bưng tai trộm lạc, | ||
Đối. | — | Chỉn khôn bịt mắt bắt chim. | |
7. | Trăm trận oai linh, đèn dưới gió, | ||
Đối. | — | Năm năm công nghiệp, bọt ngoài sông. | |
Cách cú: | Nẻo tuổi xanh xảy gặp bụi hồng, | ||
Thuyền ngư phủ đưa vào động bích; | |||
Đối. | — | Khách má đỏ tầng đeo phận bạc, | |
Chỉ nguyệt ông dắt lại lầu son. | |||
Hạc tấc: | Nào nhửng thuở nép cây xanh, nghe lạc ngựa, | ||
Thấp-thoán bóng dù dạng kiệu, | |||
Mà than rằng chí cả trượng phu; | |||
Đối. | — | Đến lúc nầy ngồi giường ngọc, nhắm tranh người, | |
Xơn-xao ngoài vỏng trong rèm, | |||
Lại làm choảnh ngôi sang hoàng đế. |
Phép đặt thơ văn lục bát, thì giữ nhì tứ lục phân minh:
— | bình | — | trắc | — | bình. |
Câu tám, chử thứ sáu thượng bình thì chử thứ tám phải hạ-bình; chử thứ sáu hạ bình, thì chử thứ tám phải thượng bình.
Cửu-chơn có ả Triệu-kiều,
Vú dài ba thước, tài cao muôn người;
Gặp cơn thảo muội cơ trời,
Đem thân bồ liểu theo loài bồng tang.
Câu sáu có mỡ đối, thì chử thứ hai hoặc trắc hoặc bình; chử thứ tư có khi củng để bình.
Người quốc sắc, kẻ thiên tài,
Tình trong như đã, mặt ngoài còn e.
Tuần trăng khuyết, dỉa dầu hao,
Mặt mơ-tưỡng mặt, lòng ngao-ngán lòng.
Khi nghe hạnh, khi nét ngời,
Khi ngâm-ngợi nguyệt, khi cười-cợt hoa.
Câu tám có khi phân hai đoạn, có khi phân ba đoạn.
Bây-giờ đất thấp trời cao,
ăn làm sao, nói làm sao, bây-giờ.
Tiếc thay, trong giá trắng ngần,
đến phong trần, củng phong trần, như ai.
Một mình âm-ỷ canh chầy,
dỉa dầu vơi, nước mắt đầy, năm canh.
Sớm khuya khăn mặt lược đầu,
phận con hầu, giữ con hầu, dám sai!
Chùa đâu trông-thấy nẻo xa,
rành-rành: Chiêu-ẩn-am, ba chử bày.
Hoa trôi bèo giạt đã đành,
biết duyên mình, biết phận mình, thế thôi!
Văn chương hay dùng tiếng liên-đối cho êm lơi nói:
Nào người phụng chạ loan chung,
nào người tiếc lục tham hồng là ai?
Đã không kẻ đoái người hoài,
Sẳn đây ta kiếm một vài nén hương.
(Đây lựa riêng ít tiếng, sắp theo vần cho dễ đọc).
Đẹp mặt nở mày, | ven mây bắn nhạn. | |
Đỗ quán xiêu đình, | thân kinh quỉ khốc. | |
Kết tóc xe tơ, | đào thơ liểu yếu. | |
Dặm liểu đàng hòe, | sương che tuyết chỡ. | |
10 | Hương cũ phấn thừa, | tắm mưa chãi gió. |
Trách số than thân, | rày lần mai lựa. | |
Đóng cửa gài then, | buột yên quãy gánh. | |
Mưa tạnh gió khoan, | xuân lan thu cúc. | |
Nhã ngọc phun châu, | treo bầu quãy niếp. | |
20 | Gió kép mưa đơn, | non nhơn nuớc trí. |
Phu quí thê vinh, | cha lành con thảo. | |
Cá chậu chim lồng, | vào lòn ra cúi. | |
Tháo củi sỗ lồng, | thưa hồng rậm lục. | |
Thay bực đỗi ngôi, | sao dời vật đỗi. | |
30 | Bèo nỗi mây chìm, | bóng chim tăm cá. |
Bướm rã ong rời, | huê cười ngọc thốt. | |
Lỡ một lầm hai, | châu mày ủ mặt. | |
Bèo giạt huê trôi, | phấn giồi son điễm, | |
Chó điếm mèo đàng, | hoa tường liểu ngỏ. | |
40 | Dày gió dạn sương, | ong chường bướm chán. |
Chỉ Tấn tơ Tần, | khô lân chả phụng. | |
Huê rụn hương bay, | than dài thỡ vắn. | |
Đỗi trắng thay đen, | giận duyên tủi phận. | |
Cười phấn cợt son, | chăn đơn gối chích. | |
50 | Nước bích non xanh, | trăng thanh gió mát. |
Văn chương ta hay dụng tiếng trùng-đối cho êm lời nói:
Khi ăn khi nói dở-dang,
Khi thầy khi tớ, xem thường xem khinh.
Sanh càng như dại như ngây,
Dọt dài dọt vắn, chén đầy chén vơi.
(Đây lựa ít tiếng làm kiểu). | ||
1 | Đủ nghề đủ nghiệp, | cung kép cung đào. |
Vùi đầu vùi óc, | bực bắc bực nam. | |
Đã lầm đã lỡ, | làm vợ làm chồng. | |
Vào khuôn vào rập, | sẳn kẹp sẳn trăng. | |
10 | Té tiền té bạc, | đỗi bực đỗi ngôi. |
Hết hơi hết sức, | ngó quất ngó quanh. | |
Dị hình dị dạng, | mỏi cẳng mỏi chơn. | |
Lo hơn lo thiệt, | hết sách hết vở. | |
Và tớ và thầy, | cạo mày cạo mặt. | |
20 | Bá vất bá vơ, | cờ bơ cờ bấc. |
Phép đặt vịnh ngâm thì là một cặp đối bảy chử, kế một cặp vản sáu tám. — Cặp đối giữ tam ngủ thất phân minh.
— | — | trắc, | — | bình | — | trắc, |
— | — | bình, | — | trắc | — | bình. |
Chìm đáy nước, cá lờ-đờ lặn,
Liện da trời, nhạn ngẩn-ngơ sa.
Hương trời đắm nguyệt say hoa,
Tây-thi mất vía, Hằng-nga giật mình.
Cặp đối lấy vận nơi chử thứ bảy trên với chử thứ năm dưới. — Có khi lấy vận tại chử thứ ba.
Chín lần gươm báu chống tay,
Nửa đêm truyền hịch định ngày xuất chinh.
Nước thanh bình, ba trăm năm cũ,
Aó nhung trao quan vủ từ đây.
Văn chương ta phân làm nhiều loại: Phú, văn, thơ, tự, giải; chiếu, biểu, luận, minh, bi; truyện, thuyết, nguyên, biện, khải; sớ. hành. châm, tụng, ký. — Thi ngủ ngôn, thất ngôn lại phân làm trường thiên, đoản thiên; lại có thi trường đoản cú, lại phân làm: Ca, từ, dẩn, khúc, ngâm; vv.
1. |
Vuông tròn trời đất nói khôn cùng, |
2. |
Nguồi trông nên phải gắn chìu lòn, |
3. |
Đen mòn sao đặng nghỉa cùng ta, |
4. |
Nhưng là muốn mỡ nẻo chông gai, |
5. |
Nay mai còn có chổ chưa tường, |
6. |
Lo lường lại giận nổi con cua, |
7. |
Một bàn lùa sạch đúa hoang hung, |
8. |
Thung-dung theo thế ít ai bì, |
9. |
Chi chi nghe đến, tấm lòng xiêu, |
10. |
Ban chiều bên núi bóng cờ đưa, |
11. |
Nước nhà xưa có phụ chi ai, |
12. |
Lâu dài mong trã nợ quân thân, |
13. |
Khùng khằng lại tưỡng chuyện lăng-nhăng, |
14. |
Tấm lòng chăng phải, phải phân trần, |
15. |
Bần thần phát giận đứa xung-xăng, |
16. |
Lăng-nhăng bửa diếp củng hoang-đàng. |
17. |
Mê-mang cho đến bực là tiên, |
18. |
Chưa yên ta phải tính làm sao, |
CHUNG
Chú thích
- ▲ Chiếc đồng hay là mông đồng, là chiến thuyền, là tàu trận.
Tác phẩm này, được phát hành trước ngày 1 tháng 1 năm 1929, đã thuộc phạm vi công cộng trên toàn thế giới vì tác giả đã mất hơn 100 năm trước.