Tam Giang khẩu đường dạ bạc

Tam Giang khẩu đường dạ bạc - 三江口塘夜泊
của Nguyễn Du
Nguyên văn chữ Hán Phiên âm Hán Việt Dịch nghĩa

西粵重山一水分,
兩山相對石磷峋。
猿啼樹杪若無路,
犬吠林中知有人。
四望雲山人獨老,
同舟胡越各相親。
十年已失還鄉路,
邢得家鄉入夢頻。

Tây Việt trùng sơn nhất thủy phân
Lưỡng sơn tương đối thạch lân tuân
Viên đề thụ diểu nhược vô lộ
Khuyển phệ lâm trung tri hữu nhân
Tứ vọng vân sơn nhân độc lão
Đồng chu Hồ Việt các tương lân
Thập niên dĩ thất hoàn hương lộ
Ná đắc gia hương nhập mộng tần.

Nơi núi non trập trùng ở Tây Việt, một dòng nước chia hai
Hai ngọn núi đối nhau, đá chồng chất
Vượn hú trên ngọn cây, tưởng như không có đường đi
Chó sủa trong rừng, biết là có người
Nhìn bốn bề đều là mây và núi, chỉ có người thấy già
Cùng thuyền, người Hồ kẻ Việt thân thiết với nhau
Mười năm đã mất đường về làng cũ
Sao được quê nhà đi vào trong mộng.