Những tiếng đệm bằng ang và ac
Trong quốc ngữ có một thứ tiếng gọi là tiếng đệm. Tiếng đệm không có nghĩa, thường là hợp với tiếng đi trước nó mà có nghĩa.
Những tiếng đệm ráp với bất kỳ vần gì đều được cả, như đường sá với a, chợ búa với ua, lăn lóc với óc, khó khăn với ăn, chán chường với ương... không phải có hạn định với một vần nào.
Nhưng người ta đã nhận thấy một điều đáng chú ý là những tiếng đệm phần nhiều hay ráp với ang, thứ nữa với ac.
Ang và ac cùng một âm hệ, cùng một lối mở miệng trong lúc phát âm. Thế thì dùng nó làm tiếng đệm, tất nhiên phải có cớ làm sao đó mà ta chưa tìm ra được.
Cái lý do của sự thực tuy chưa tìm ra được, chớ chính cái sự thực ấy thì đã lồ lộ ra. Vậy tôi thử nêu lên đây để chờ sự nghiên cứu của lần sau, không thì của kẻ khác.
Tiếng đệm thuộc về danh từ ráp với ang như những tiếng nầy:
Bống bang | Nhịp nhàng |
Đĩ đàng | Vị vàng |
Điếm đàng | Xừ xang |
Họ hàng |
Tiếng đệm thuộc về động từ ráp với ang như những tiếng nầy:
Đảm đang | Nể nang |
Khoe khoang | Phụ phàng |
Mê mang | Phũ phàng |
Mơ màng | Sờ soạng |
Mở mang | Sửa sang |
Duy có những tiếng đệm thuộc về hình dung từ hay trợ động từ ráp với ang là nhiều hơn hết, như những tiếng nầy:
Bỉ bàng | Chểnh mảng |
Bẽ bàng | Chững chàng |
Bỗng chãng | Dễ dàng |
Cũ càng | Dở dang |
Kỹ càng | Dịu dàng |
Kềnh càng | Đàng hoàng |
Chang bang | Đểnh đoảng |
Chàng ràng | Gọn gàng |
Cháng váng | Hoang toàng |
Chệnh choạng | Hoang đàng |
Lang thang | Nhộn nhàng |
Lai láng | Rảnh rang |
Lẹ làng | Rình rang |
Lảng vảng | Rộn ràng |
Lênh lang | Rõ ràng |
Mịn màng | Rỡ ràng |
Mênh mang | Sỗ sàng |
Mông mang | Sẵn sàng |
Muộn màng | Thinh thang |
Nở nang | Thảng mảng |
Ngang tàng | Vẻ vang |
Nghênh ngang | Vênh vang |
Ngổn ngang | Vội vàng |
Ngỡ ngàng | Xốn xang |
Nhẹ nhàng | Xổn xảng |
Lại có tiếng đệm đến bốn chữ cũng ráp với ang, như tiếng:
Lịch sự lịch sàng
Nhưng mà ít lắm.
Thứ đến những tiếng đệm ráp với ac. Theo như tôi nhớ mà kể ra dưới đây, những tiếng ấy thuộc về động từ hầu như không có, và thuộc về danh từ rất ít, cũng duy có hình dung từ là nhiều hơn.
Về danh từ chỉ có hai tiếng:
Họ mạc | Làng mạc |
Về hình dung từ hoặc trợ động từ có những tiếng nầy:
Ầm ạc | Phờ phạc |
Chững chạc | Quạch quạc |
Dớn dác | Rân rác |
Đĩnh đạc | Rột rạc |
Hốc hác | Rời rạc |
Hụt chạc | Sục sạc |
Lác đác | Tan tác |
Lệch lạc | Tản mác |
Loạn lạc | Tao tác |
Man mác | Tráo chác |
Mộc mạc | Vụt chạc |
Nục nạc | Xài xạc |
Ngơ ngác | Xệch xạc |
Xơ xác |
Bài nghiên cứu này thật chẳng có công phu gì cả. Chỉ có ra sức cóp nhặt một mớ chữ sau khi biết chú ý đến một điều đáng chú ý. Ngần ấy chữ đệm mà cuối cùng ghép với ang hay ac, tôi chẳng biết đã thu thái hết chưa. Tôi chỉ mong có ai thấy sót chữ gì thì bổ vào để về sau làm tài liệu cho các nhà âm ngữ học và văn pháp học.
P. K.