浮世滔滔死殉名
回頭誰肯念吾生
官從一致身能保
事隔千年石未傾
春社空留親故會
薄田無復子孫耕
可憐垂老蕭賢傅
徒得人間歎不平
|
Phù thế thao thao tử tuẫn danh
Hồi đầu thùy khẳng niệm ngô sinh
Quan tòng nhất trí thân năng bảo
Sự cách thiên niên thạch vị khuynh
Xuân xã[1] không lưu thân cố hội
Bạc điền vô phục tử tôn canh
Khả liên thùy lão Tiêu Hiền Phó[2]
Đồ đắc nhân gian thán bất bình
|
Cuộc đời trôi nổi, bao người chết vì danh
Mấy ai chịu quay đầu suy ngẫm đời mình
Đồng lòng từ quan, giữ lấy được thân
Việc cách đây nghìn năm mà bia đá chưa đổ
Ngày hội xuân còn không người cũ họp mặt
Ruộng (vua cho) coi thường không để con cháu cày cấy
Đáng thương Tiêu Hiền Phó (làm quan) đến già (bị hạ ngục phải tự tử)
Để được người đời than cho nỗi bất bình
|