Luật Công an nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2018
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Luật số: 37/2018/QH14 |
LUẬT
CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Công an nhân dân.
- Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG (Điều 1 - 14)
- Chương II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN (Điều 15 - 16)
- Chương III. TỔ CHỨC CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN (Điều 17 - 19)
- Chương IV. SĨ QUAN, HẠ SĨ QUAN, CHIẾN SĨ CÔNG AN NHÂN DÂN (Điều 20 - 32)
- Chương V. BẢO ĐẢM ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG AN NHÂN DÂN (Điều 33 - 42)
- Chương VI. KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM (Điều 43 - 44)
- Chương VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH (Điều 45 - 46)
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2018.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim NgânTác phẩm này thuộc phạm vi công cộng vì theo Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, Điều 15, khoản 2, thì "Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó" không phải là đối tượng bảo hộ bản quyền. Còn theo Nghị định số 17/2023/NĐ-CP, Điều 8, khoản 2 của Chính phủ Việt Nam, văn bản hành chính bao gồm "văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân".