Kiệt Đặc sơn - 傑特山
của Nguyễn Trung Ngạn
Nguyên văn chữ Hán Phiên âm Hán Việt Dịch nghĩa

蒼煙一徑入山林,
嘒嘒疏蟬抱樹吟。
綠野舊堂苔鎖色,
錦宮遺廟柏成陰。
金滕事業光前古,
麟閣功臣說到今。
知是九泉齊恨處,
平生虛辨子房心。

Thương yêu nhất kính nhập sơn lâm,
Huế huế sơ thiền bảo thụ ngâm.
Lục Dã cựu đường đài tỏa sắc,
Cẩm Cung di miếu bách thành âm.
Kim đằng sự nghiệp quang tiền cổ,
Lân các công thần thuyết đáo câm (kim).
Tri thị cửu tuyền tề hận xứ,
Bình sinh hư biện Tử Phòng tâm.

Một lối nhỏ xanh mờ đi vào núi sâu,
Ve đầu mùa ôm cây kêu rì rì.
Ngôi nhà Lục Dã xưa, rêu đã che kín màu sắc,
Đền Cẩm Cung đế di tích, bách mọc mờ tối.
Sự nghiệp Kim đằng làm sáng thời xa xưa,
Các công thần ở gác Lân còn truyền đến ngày nay.
Biết đây là chỗ kẻ sĩ thất chí ở suối vàng,
Bình sinh chỉ bàn suông lòng Tử Phòng.