I Sử ký/6
Dòng-dõi Lê-vi
61 Con trai của Lê-vi là Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri. 2 Con trai của Kê-hát là Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên. 3 Con trai của Am-ram là A-rôn, Môi-se và Mi-ri-am. Con trai của A-rôn là Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-sa, và Y-tha-ma. 4 Ê-lê-a-sa sanh Phi-nê-a; Phi-nê-a sanh A-bi-sua; 5 A-bi-sua sanh Bu-ki, Bu-ki sanh U-xi; 6 U-xi sanh Xê-ra-hi-gia; Xê-ra-hi-gia sanh Mê-ra-giốt; 7 Mê-ra-giốt sanh A-ma-ria; A-ma-ria sanh A-hi-túp; 8 A-hi-túp sanh Xa-đốc; Xa-đốc sanh A-hi-ma-ách; 9 A-hi-ma-ách sanh A-xa-ria; A-xa-ria sanh Giô-ha-nan; 10 Giô-ha-nan sanh A-xa-ria, là kẻ làm chức tế-lễ trong đền vua Sa-lô-môn đã xây ở thành Giê-ru-sa-lem. 11 A-xa-ria sanh A-ma-ria; A-ma-ria sanh A-hi-túp; 12 A-hi-túp sanh Xa-đốc; Xa-đốc sanh Sa-lum; 13 Sa-lum sanh Hinh-kia; Hinh-kia sanh A-xa-ria; 14 A-xa-ria sanh Sê-ra-gia; Sê-ra-gia sanh Giê-hô-xa-đác; 15 Giê-hô-xa-đác bị bắt làm phu-tù khi Đức Giê-hô-va dùng tay Nê-bu-cát-nết-sa mà bắt dẫn dân Giu-đa và Giê-ru-sa-lem đi.
16 Con trai của Lê-vi là Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri. 17 Đây là những tên của các con trai Ghẹt-sôn: Líp-ni và Si-mê-i. 18 Con trai của Kê-hát là Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên. 19 Con trai của Mê-ra-ri là Mách-li và Mu-si. Ấy là các họ-hàng nguời Lê-vi theo tông-tộc mình. 20 Con trai của Ghẹt-sôn là Líp-ni; con trai của Líp-ni là Gia-hát; con trai của Gia-hát là Xim-ma; con trai Xim-ma là Giô-a; 21 con trai Giô-a là Y-đô; con trai Y-đô là Xê-ra; con trai Xê-ra là Giê-a-trai. 22 Con trai của Kê-hát là A-mi-na-đáp; con trai của A-mi-na-đáp là Cô-rê; con trai của Cô-rê là Át-si; con trai của Át-si là Ên ca-na; 23 con trai của Ên-ca-na là Ê-bi-a-sáp; con trai của Ê-bi-a-sáp là Át-si; 24 con trai của Át-si là Ta-hát; con trai của Ta-hát là U-ri-ên; con trai của U-ri-ên là U-xi-gia; con trai của U-xi-gia là Sau-lơ. 25 Con trai của Ên-ca-na là A-ma-sai và A-hi-mốt. 26 Con trai của Ên-ca-na là Xô-phai; con trai của Xô-phai là Na-hát; 27 con trai của Na-hát là Ê-li-áp; con trai của Ê-li-áp là Giê-rô-ham; con trai của Giê-rô-ham là Ên-ca-na. 28 Các con trai của Sa-mu-ên là: Con trưởng-nam là Va-sê-ni, con thứ hai A-bi-gia. 29 Con trai của Mê-ra-ri là Mách-li; con trai của Mách-li là Líp-ni; con trai của Líp-ni là Si-mê-i; con trai của Si-mê-i là U-xa; 30 con trai của U-xa là Si-mê-a; con trai của Si-mê-a là Ha-ghi-gia; con trai của Ha-ghi-gia là A-sai-gia.
31 Sau khi hòm giao-ước đã để yên rồi, vua Đa-vít có đặt những kẻ để coi-sóc việc hát-xướng trong đền Đức Giê-hô-va. 32 Chúng hầu-việc trước đền-tạm về việc hát-xướng cho đến khi vua Sa-lô-môn xây xong đền-thờ của Đức Giê-hô-va tại Giê-ru-sa-lem: ai nấy đều theo ban-thứ mình mà làm việc. 33 Đây là những kẻ chầu-chực với con trai mình. Trong con-cháu Kê-hát có Hê-man là kẻ nhã-nhạc, con trai của Giô-ên, Giô-ên con trai của Sa-mu-ên, 34 Sa-mu-ên con trai của Ên-ca-na, Ên-ca-na con trai của Giê-rô-ham, Giê-rô-ham con trai của Ê li-ên, Ê-li-ên con trai của Thô-a, 35 Thô-a con trai của Xu-phơ, Xu-phơ con trai của Ên-ca-na, Ên-ca-na con trai của Ma-hát, Ma-hát con trai của A-ma-sai, 36 A-ma-sai con trai của Ên-ca-na, Ên-ca-na con trai của Giô-ên, Giô-ên con trai của A-xa-ria, A-xa-ria con trai của Xô-phô-ni, 37 Sô-phô-ni con trai của Ta-hát, Ta-hát con trai của Át-si, Át-si con trai của Ê-bi-a-sáp, Ê-bi-a-sáp con trai của Cô-rê, 38 Cô-rê con trai của Dít-sê-ha, Dít-sê-ha con trai của Kê-hát, Kê-hát con trai của Lê-vi, Lê-vi con trai của Y-sơ-ra-ên.
39 A-sáp, anh em của Hê-man, chầu-chực bên hữu người. A-sáp là con trai của Bê-rê-kia, Bê-rê-kia con trai của Si-mê-a, 40 Si-mê-a con trai của Mi-ca-ên, Mi-ca-ên con trai của Ba-sê-gia, Ba-sê-gia con trai của Manh-ki-gia, 41 Manh-ki-gia con trai của Ét-ni, Ét-ni con trai của Xê-ra, Xê-ra con trai của A-đa-gia, 42 A-đa-gia con trai của Ê-than, Ê-than con trai của Xim-ma, Xim-ma con trai của Si-mê-i, 43 Si-mê-i con trai của Gia-hát, Gia-hát con trai của Ghẹt-sôn, Ghẹt-sôn con trai của Lê-vi.
44 Các con-cháu của Mê-ra-ri, anh em của chúng, đều chầu-chực bên tả, là Ê-than con trai của Ki-si, Ki-si con trai của Áp-đi, Áp-đi con trai của Ma-lúc, 45 Ma-lúc con trai của Ha-sa-bia, Ha-sa-bia con trai của A-ma-xia, A-ma-xia con trai của Hinh-kia, 46 Hinh-kia con trai của Am-si, Am-si con trai của Ba-ni, Ba-ni con trai của Sê-me, 47 Sê-me con trai của Mách-li, Mách-li con trai của Mu-si, Mu-si con trai của Mê-ra-ri, Mê-ra-ri con trai của Lê-vi.
48 Các anh em chúng, là những người Lê-vi khác, đều được cắt làm mọi việc trong đền-tạm của Đức Chúa Trời. 49 A-rôn và các con trai người đều dâng của-lễ hoặc trên bàn-thờ về của-lễ thiêu hay là trên bàn-thờ xông hương, làm mọi việc ở nơi chí-thánh, và làm lễ chuộc-tội cho Y-sơ-ra-ên, theo như mọi sự Môi-se, đầy-tớ Đức Chúa Trời, đã truyền-dạy.
Dòng-dõi A-rôn
50 Đây là dòng-dõi của A-rôn: Ê-lê-a-sa con trai của A-rôn, Phi-nê-a con trai của Ê-lê-a-sa, A-bi-sua con trai của Phi-nê-a, 51 Bu-ki con trai của A-bi-sua, U-xi con trai của Bu-ki, Xê-ra-hi-gia con trai của U-xi, 52 Mê-ra-giốt con trai của Xê-ra-hi-gia, A-ma-ria con trai của Mê-ra-giốt, A-hi-túp con trai của A-ma-ria, 53 Xa-đốc con trai của A-hi-túp, A-hi-ma-ách con trai của Xa-đốc.
54 Nầy là nơi ở của con-cháu A-rôn, tùy theo nơi đóng trại mình trong địa-phận chúng. Họ-hàng Kê-hát bắt thăm trước hết. 55 Họ phân-cấp cho chúng thành Hếp-rôn tại xứ Giu-đa và các cõi bốn phía. 56 Song đất-ruộng và hương-thôn của thành đều ban cho Ca-lép, con trai Giê-phu-nê. 57 Lại con-cháu A-rôn được những thành ẩn-náu, là Hếp-rôn, Líp-na, và địa-hạt nó; Gia-tia, Ếch-tê-mô-a, và địa-hạt nó; 58 Hi-lên, và địa-hạt nó; Đê-bia, và địa-hạt nó; 59 A-san, và địa-hạt nó; Bết-Sê-mết, và địa-hạt nó. 60 Bởi từ chi-phái Bên-gia-min họ được Ghê-ba, và địa-hạt nó; A-lê-mết, và địa-hạt nó; A-na-tốt, và địa-hạt nó. Các thành của chúng cọng lại được mười ba cái, tùy theo gia-tộc họ. 61 Con-cháu Kê-hát còn lại bắt thăm mà được mười thành trong nửa chi-phái Ma-na-se. 62 Con-cháu Ghẹt-sôn, tùy theo họ-hàng, đều được mười ba thành bởi trong chi-phái Y-sa-ca, chi-phái A-se, chi-phái Nép-tha-li, và chi-phái Ma-na-se tại đất Ba-san. 63 Con-cháu Mê-ra-ri, tùy theo gia-tộc họ, đều bắt thăm mà được mười hai thành, bởi trong chi-phái Ru-bên, chi-phái Gát và chi-phái Sa-bu-lôn.
64 Dân Y-sơ-ra-ên chia-cấp cho người Lê-vi các thành ấy và địa-hạt nó. 65 Họ bắt thăm mà cho bởi trong chi-phái Giu-đa, chi-phái Si-mê-ôn, và chi-phái Bên-gia-min, những thành đã kể ở trên. 66 Trong người Kê-hát có mấy nhà đã được những thành bởi trong chi-phái Ép-ra-im; 67 chúng được những thành ẩn-náu, là Si-chem với địa-hạt nó, tại trên núi Ép-ra-im, Ghê-xe với địa-hạt nó, 68 Giốc-mê-am vói địa-hạt nó, Bết-Hô-rôn với địa-hạt nó, 69 A-gia-lôn với địa-hạt nó, Gát-Rim-môn với địa-hạt nó; 70 và bởi trong nửa chi-phái Ma-na-se họ được A-ne với địa-hạt nó, Bi-lê-am với địa-hạt nó. Người ta chia-cấp các thành ấy cho những người của dòng Kê-hát còn sót lại.
71 Con-cháu Ghẹt-sôn bởi họ-hàng của nửa chi-phái Ma-na-se, được Gô-lan ở đất Ba-san với địa-hạt nó; Ách-ta-rốt với địa-hạt nó; 72 bởi chi-phái Y-sa-ca, họ được Kê-đe với địa-hạt nó; Đô-bê-rát với địa-hạt nó; 73 Ra-mốt với địa-hạt nó; A-nem với địa-hạt nó, 74 bởi chi-phái A-se, họ được Ma-sanh với địa-hạt nó; Áp-đôn với địa-hạt nó; Hu cô với địa-hạt nó; 75 Rê-hốp với địa-hạt nó; 76 bởi chi-phái Nép-ta-li, họ được Kê-đe trong Ga-li-lê, với địa-hạt nó; Ham-môn với địa-hạt nó; Ki-ri-a-ta-im với địa-hạt nó.
77 Con-cháu Mê-ra-ri còn sót lại bởi chi-phái Sa-bu-lôn được Ri-mô-nô với địa-hạt nó; Tha-bô với địa-hạt nó; 78 còn bên kia sông Giô-đanh về phía đông, đối-ngang Giê-ri-cô, bởi chi-phái Ru-bên, họ được Bết-se trong rừng với địa-hạt nó; Gia-xa với địa-hạt nó; 79 Kê-đê-mốt với địa-hạt nó; Mê-phát với địa-hạt nó; 80 bởi chi-phái Gát, họ được Ra-mốt ở đất Ga-la-át, với địa-hạt nó; Ma-ha-na-im với địa-hạt nó; 81 Hết-bôn với địa-hạt nó; Gia-ê-xe với địa-hạt nó.