Hồng cúc hoa - 紅菊花
của Trần Nguyên Đán
Nguyên văn chữ Hán Phiên âm Hán Việt Dịch nghĩa

歲寒暫解病顏愁,
萬朵卿雲煙素秋。
彭澤酒香瓊斝泛,
南陽泉冽絳霜流。
芳心艷色仟然異,
晚節嬌姿物態尤。
醉把莫嫌腮頰赤,
忍堪佳節不相酬。

Tuế hàn tạm giải bệnh nhan sầu,
Vạn đóa khanh vân yên tố thu.
Bành Trạch tửu hương quỳnh giả phiếm,
Nam Dương tuyền liệt giáng sương lưu.
Phương tâm diễm sắc thiên nhiên dị,
Vãn tiết kiều tư vật thái vưu.
Túy bả mạc hiềm tai giáp xích,
Nhẫn kham giai tiết bất tương thù.

Mùa lạnh đến, tạm giải nét sầu trên mặt người bệnh,
Muôn đám mây lành, khí thu trong sáng.
Rượu thơm Bành Trạch rót vào chén ngọc quỳnh,
Suối mát Nam Dương chảy ra dòng sương đỏ.
Hương thơm sắc đẹp, hoa này trong thiên nhiên ít có,
Cuối mùa mà vẻ óng ả, thật sắc thái của vật lạ.
Rượu say cầm hoa chẳng hiềm đỏ mặt,
Tiết đẹp, lẽ nào không thù tiếp nhau!