Bạch Đằng giang - 白藤江
của Trần Minh Tông
Nguyên văn chữ Hán Phiên âm Hán Việt Dịch nghĩa

挽雲劍戟碧巑岏,
海唇吞潮捲雪瀾。
綴地花鈿春雨霽,
撼天松籟晚風寒。
山河今古雙開眼,
胡越贏輸一倚欄。
江水渟涵殘日影,
錯疑戰血未曾乾。

Vãn vân kiếm kích bích toàn ngoan,
Hải thẩn thôn triều quyển tuyết lan.
Xuyết địa hoa điền xuân vũ tễ,
Hám thiên tùng lại vãn phong hàn.
Sơn hà kim cổ song khai nhãn,
Hồ Việt doanh thâu nhất ỷ lan.
Giang thủy đình hàm tàn nhật ảnh,
Thác nghi chiến huyết vị tằng can.

Núi biếc cao vút, tua tủa như gươm giáo kéo lấy tầng mây,
Hải thẩn nuốt thủy triều cuộn làn sóng bạc.
Hoa vàng điểm tô mặt đất lúc mưa xuân vừa tạnh,
Tiếng sáo thông rung chuyển trời khi gió chiều lạnh lẽo.
non sông này xưa nay đã hai lần mở mắt,
Cuộc hơn thua giữa Hồ và Việt thoáng qua như một lúc dựa vào lan can.
Nước sông chan chứa rọi bóng mặt trời cuối ngày đỏ ối,
Còn ngỡ là máu chiến trường thuở trước chưa từng khô.