Điệp tử thư trung
{{đầu đề
Điệp tử thư trung
Bướm chết trong sách
蝶死書中
芸窗曾幾染書香,
謝卻風流未是狂。
薄命有緣留簡籍,
殘魂無淚哭文章。
蠹魚易醒繁華夢,
螢火難灰錦繡腸。
聞道也應甘一死,
淫書猶勝為花忙
| tựa đề = Điệp tử thư trung | tác giả = Nguyễn Du | dịch giả = | năm = | phần = | trước = | sau = | ghi chú = Chưa tìm được bản chữ Hán
}}
Phiên âm Hán Việt | Dịch nghĩa |
---|---|
Bao nhiêu lâu nay nhiễm hương thơm của sách trong thư phòng, |
Chú thích
- ▲ Vân song: Cửa sổ trồng cỏ vân hương, tức thư phòng
- ▲ Giản là thẻ tre. Ngày xưa chưa có giấy, dùng thẻ tre để ghi chép. Tịch là sổ sách
- ▲ Đố ngư: Dịch tạm là mọt sách. Nhưng không phải giống mọt như mọt cây gỗ, vì không có vỏ cứng. Đây là một loại gián nhỏ, không cánh, có ba lông đuôi như ba sợi râu
- ▲ Phồn hoa mộng: Mộng giàu sang
- ▲ Văn đạo: Nghe được Đạo. Do câu nói của Khổng Tử trong sách Luận Ngữ : "Triêu văn đạo tịch tử khả hĩ!" Nghĩa là: "Sáng nghe đuợc đạo lý, chiều tối chết cũng hả lòng"