Trang:Viet Nam Su Luoc 2.pdf/14

Trang này đã được phê chuẩn.
4 – VIỆT-NAM SỬ-LƯỢC
 

hai mảnh: họ Nguyễn giữ xứ Nam, họ Trịnh giữ xứ Bắc, mỗi họ chiếm-giữ một xứ để làm cơ-nghiệp riêng của mình. Từ đó giang-sơn chia rẽ, Nam Bắc phân-tranh, ấy là một thời-đại riêng trong lịch-sử nước ta vậy.

Nhà Hậu-Lê 後 黎 từ khi trung-hưng lên, con-cháu vẫn giữ ngôi làm vua, nhưng quyền chính-trị ở cả họ Trịnh 鄭. Còn ở phía nam thì từ sông Linh-giang trở vào là cơ-nghiệp của họ Nguyễn 阮. Tuy vậy, hai họ chỉ xưng chúa, chứ không xưng vua, và bề ngoài vẫn tôn-phù nhà Lê. Sau này ta hãy chép tóm cả các đời vua và các đời chúa để cho rõ sự kế truyền. Còn những công-việc về thời bấy giờ thì ta sẽ bàn riêng ra từng mục cho rõ-ràng.

I. NAM TRIỀU BẮC TRIỀU

NAM-TRIỀU 南 朝

LÊ TRANG-TÔNG 莊 宗 (1533-1548)
Niên-hiệu: Nguyên-hòa 元 和

Trang-tông húy là Duy-Ninh 維 寧 con rốt vua Chiêu-tông. Ông Nguyễn Kim 阮 淦 lập ngài lên làm vua ở đất Cầm-châu (Lào), sau đưa ngài về Thanh-hóa, lập hành-điện ở Vạn-lại 萬 賴.

Trang-tông làm vua được 16 năm, thọ 31 tuổi.

LÊ TRUNG-TÔNG 黎 中 宗 (1548-1556)
Niên-hiệu: Thuận-bình 順 平

Trung-tông húy là Duy-Huyên 維 暄, con vua Trang-tông. Ngài làm vua được 8 năm, thọ 28 tuổi.

BẮC-TRIỀU 北 朝

THÁI-TỔ MẠC ĐĂNG DUNG
太 祖 莫 登 庸 (1527-1529)
Niên-hiệu: Minh-đức 明 德

THÁI-TÔNG MẠC ĐĂNG DOANH
太 宗 莫 登 瀛 (1530-1540)
Niên-hiệu: Đại-chính 大 正

Nhà Lê trung-hưng lên ở Thanh-hóa.

HIẾN-TÔNG MẠC PHÚC HẢI
憲 宗 莫 福 海 (1541-1546)
Niên-hiệu: Quảng-hòa 廣 和

TUYÊN-TÔNG MẠC PHÚC NGUYÊN
宣 宗 莫 福 源 (1546-1561)
Niên-hiệu: Vĩnh-định 永 定 (1547) — Cảnh-lịch 景 曆 (1548-1553) — Quang-bảo 光 寶 (1554-1561)