Đào cũng ca rằng:
秋 霄 抹 碧 兮 秋 葉 棲 丹
Thu tiêu mạt bích hề thu diệp thê đan,
千 戶 萬 戶 兮 寒 砧 聲 乾
Thiên hộ vạn hộ hề hàn châm thanh can.
孤 雁 南 飛 兮 征 鴻 度 關
Cô nhạn nam phi hề chinh hồng độ quan
暮 煙 慘 淡 兮 新 愁 一 般
Mộ yên thảm-đạm hề tân sầu nhất ban
我 公 不 留 兮 我 心 盤 桓
Ngã công bất lưu hề ngã tâm bàn-hoàn
竟 捐 舊 愛 兮 暫 結 新 歡
Cánh quyên cựu ái hề tạm kết tân hoan
河 汾 嘆 菊 兮 楚 畹 羞 蘭
Hà phần thán cúc hề sở uyển tu lan
泛 我 瓊 觴 兮 修 我 銀 盤
Phiếm ngã quỳnh tràng hề tu ngã ngân bàn
別 時 容 易 兮 見 時 良 難
Biệt thời dung dị hề kiến thời lương nan
嗚 呼 一 歌 兮 鬱 陶 長 嘆
Ô hô nhất ca hề uất đào trường than
恨 不 遊 絲 兮 纏 挽 歸 鞍
Hận bất du ty hề triền vãn quy an
恨 不 長 坡 兮 障 杜 回 瀾
Hận bất trường pha hề chướng đỗ hồi lan
恨 不 黃 鶯 兮 喚 客 緡 蠻
Hận bất hoàng-oanh hề hoán khách miên-man
咄 嗟 此 別 兮 何 時 當 還
Đốt ta thử biệt hề hà thời đương hoàn
花 留 洞 口 兮 水 到 人 間
Hoa lưu đỗng khẩu hề thủy đáo nhân-gian
忍 令 小 妾 兮 抱 此 生 冤
Nhẫn linh tiểu thiếp hề bão thử sinh oan