Trang:Tục ngữ, cổ ngữ, gia ngôn.djvu/81

Trang này cần phải được hiệu đính.
— 79 —
  1. Trai đua mạnh gái đua mềm.
    Trai phải cho mạnh mẽ ; Yếu đuối, dịu mềm về phần con gái. Mạnh mẽ nghĩa là cho biết đua tranh nhứt là trong sự học hành ; dịu dàng nghĩa là phải cho nết na khéo léo trong việc nữ công.
  2. Trai tài gái sắc.
    Trai dụng tài năng gái dùng nhan sắc, ấy là nghĩa trai anh hùng ; gái thiền quiên, chẳng phải nạhĩa gái tham tài, trai tham sắc, thì là gái tham của, trai tham xinh.
  3. Trăm dâu đổ đầu tằm.
    Việc chi cũng đỗ cho người dưới chịu.
  4. Trầm ngư lạc nhạn.
    Tục hiểu tư dung lịch sự lắm, thì làm cho cá phải trầm, nhạn phải sa. Nguyệt bế hoa tu ; cũng hiểu là nhan sắc rất đẹp đẽ, chỉ hiểu về sắc đờn bà.
  5. Trăm hay chẳng bằng tay quen.
    Hay giỏi cho lắm cũng chẳng bằng quen việc.
  6. Trảm thảo trừ căn.
    Chém cỏ cho tuyệt gốc, nghĩa là làm cho tuyệt giống, kẻo còn mọc lại, ấy là trảm thảo lưu căn, phùng xuân tái phát.
  7. Trầm thuyền phá phủ.
    Nhận ghe, đập nồi. Quyết ý không trở về. Tướng nước Tần là người Mạnh-mình đem binh đi đánh nước Tần, qua sông rồi thì nhận ghe đập nồi, dạy binh biết đi tới, không biết đi lui.
  8. Trâu béo kéo trâu gầy.
    Mập ốm che nhau ; con yếu nhờ con mạnh.
  9. Trâu cày, ngựa cỡi.
    Trời sanh mỗi vật đều có tài riêng, có việc dùng riêng.
  10. Trâu chốc cật thấy ác bay qua liền né.
    Trong mình có tì vít thì hay sợ.
  11. Trâu cột ghét trâu ăn.
    Ấy là nghĩ phân bì.
  12. Trâu đạp củng chết voi đạp củng chết.
    Ấy là tiếng kẻ đánh cờ bạc hay nói liều rằng : thà thua lớn chẳng tha thua nhỏ.
  13. Trâu đồng nào ăn cỏ đồng nấy.
    Thường hiểu nghĩa ở đâu cưới gả đó, cũng là tiếng ganh.
  14. Trâu sống không ai mà cả, trâu ngã nhiều kẽ cầm dao.
    Mà cả là đánh giá mà mua ; trâu sống không ai hỏi tới, trâu chết khỏi tốn tiền mua, thì có nhiều người tới mà xẻ thịt.
  15. Trâu tìm cột, cột chẳng tìm trâu.
    Cột chỗ trâu ở : ngọn phải cứ gốc ; đày tớ phải tìm chủ nhà ; con cái phải tìm cha mẹ.