Trang:Tục ngữ, cổ ngữ, gia ngôn.djvu/72

Trang này cần phải được hiệu đính.
— 70 —
  1. Tẩn kê tư thần.
    Gà mái giữ buổi sớm hay là gáy giữ buổi sớm. Hiểu nghĩa là đờn bà làm chủ việc nước nhà.
  2. Tận lương vô kế.
    Lương thực hết thì chẳng còn mưu chước, nghĩa là không có tiền bạc thì chẳng làm chi đặng.
  3. Tận nhơn lực phương tri thiên mạng.
    Hết sức người mới biết mạng trời. Phải hết sức người vì là không biết mạng Trời, giả như mình mắc hoạn nạn hiểm nghèo, thì phải hết sức lo làm cho khỏi, chẳng nên thôi chí sờn lòng; chừng nào làm hết sức mà đáo đầu không khỏi, thì mới hay là số mạng phải làm vậy.
  4. Tân quế mể châu.
    Củi như quế gạo như châu thì là đồ hỏa thực ngang quí, mắc mỏ thái quá.
  5. Tận tâm sở sự.
    Làm việc hết lòng hay là thiệt lòng làm việc bổn phận.
  6. Tấn thối lưỡng nan.
    Khó đàng lui tới hay là không biết tính thế nào.
  7. Tầng dục thân an, tầng dục bịnh.
    Năng tắm mình an, năng dâm bịnh. Tắm là tẩy trừ dơ dáy, lại làm cho khí độc trong mình rút ra theo nước, cho nên mình đặng an; hễ năng tắm thì nhẹ nhàng trong mình; năng gần nữ sắc thì tinh thần hao tán, đến đỗi phải uổng yểu chẳng những là bịnh mà thôi.
  8. Tầng lai thân giả sơ.
    Năng tới lui lắm, gần hóa ra xa. Có ba đều bất tận ; là bất tận nhơn chi tình ; bất tận nhơn chi tài ; bất tận nhơn chi lực. Lân la lắm thì hóa ra sự nhàm lờn.
  9. Tào khan chi thê bât khả hạ đường, bần tiện chi giao mạc khả vong.
    Vợ tấm mẳn chẳng khá bạc đãi ; bạn khó nghèo không khá quên.
  10. Tạo vật vô tình.
    Trời sinh muôn vật, chỉ thính ư tự nhiên, dường như không chủ ý.
  11. Tập dử tánh thành.
    Tánh bổn thiện mà bỡi tập tương viễn, cho nên tập tới tánh thành, thì là quen tánh. Tập quen theo thói tục.
  12. Tật sau lưng.
    Không ai khỏi tật. Ông bụt tổ treo cho người ta hai cái đãy một cái để trước ngực, một cái để sau lưng ; chuyện xấu người khác thì đựng đãy trước, chuyện xấu mình thì đựng đãy sau.