Trang:Tục ngữ, cổ ngữ, gia ngôn.djvu/52

Trang này cần phải được hiệu đính.
— 50 —
  1. Mua trâu vẽ bóng.
    Ấy là mua khống ngữ, ước chừng. Có câu rằng : Án đồ sách ký, nghĩa là coi theo đồ hình mà tìm ngựa, thì cũng là việc ước chừng, không chắc.
  2. Mua trị bán loạn.
    Mua tề tỉnh mà bán vội vàng hay là bán lấy đặng. Thường nói về sự buốn bán trong lúc giặc giả.
  3. Múa gậy vườn hoang.
    Thanh vắng một mình, muốn làm sự gì đặng sự ấy.
  4. Mực mài tròn, son mài dài.
    Cứ phép mà làm.
  5. Mũi dại lái chịu đòn.
    Nghĩa là tội về người làm lớn chịu.
  6. Muốn cho chắc, đắt cho người.
    Đắt cho người thì là đắt cho mình ; đắt là làm hàng đắt, giá đắt.
  7. Mượn đầu heo nấu cháo.
    Làm mặt có tiền.
  8. Mưu cao chẳng bằng trí dày.
    Mưu là chước khôn khéo trong một thuở, trí dày là trí bền vững.
  9. Mưu con đĩ, trí học trò.
    Nghĩa là mưu trí khôn quỉ. Người đời xưa chất phát, thiệt thà ; quỉ quyệt thì là học trò với con đĩ.
  10. Mưu sự tại nhơn, thành sự tại thiên.
    Toan việc ở nơi người, nên việc ở nơi trời. Thiên ý nhơn sự tương vi thỉ chung. Nghĩa là ý Trời, việc người hằng trái cùng nhau.

N

  1. Nai ăn đâu nát giạu đó.
    Ỡ nhà đất người, không khỏi đều thiệt hại cho người.
  2. Nai giạt móng, chó cũng le lưỡi.
    Không làm chi nhau đặng.
  3. Nam đáo nữ phòng nam tắc tử, nữ đáo nam phòng nữ tắc dâm.
    Trai tới phòng gái, thì trai phải chết ; gái tới phòng trai, thì là gái dâm. Trai phải chết vì mắc luật cường gian, thích khách ; gái tiếc hạnh thì chẳng lìa quê thác.
  4. Nam nữ bất tạp tọa.
    Trai gái chẳng ngồi chung chạ. Lễ dạy trai gái phải phân biệt ; cũng phải tị hiềm nghi.