Trang:Tục ngữ, cổ ngữ, gia ngôn.djvu/35

Trang này cần phải được hiệu đính.
— 33 —
  1. Giao tất trạch hữu.
    Kết bạn phải chọn người, có ích hữu, có tổn hữu, cho nên có câu Dữ thiện nhơn giao như tựu chi lan, vân vân.
  2. Giàu đặng trung đặng hiếu, khó mất thảo mất ngay.
    Thường nói về sự cung dưỡng cha mẹ, cũng là tiếng thang.
  3. Giàu dể ngươi, khó nói láo.
    Dể ngươi là khinh suất, ỷ tận, sức làm được mà không thèm làm ; Kẻ khó mắc nợ chúng thì nói lần lựa rày mai, không có của mà làm việc mình có tài làm đặng, cũng là nói láo.
  4. Giàu giờ ngọ, khó giờ mùi.
    Nghĩa là tiền bạc vô ra không mấy hồi.
  5. Giàu là họ khó người dâng.
    Tục đời hay tham phú phụ bần.
  6. Giàu nghèo có người ta cùng mình.
    Đặt ra ở đời có kẻ giàu người nghèo, không lẽ giàu hết, cũng không nghèo hết : người ta làm sao thì mình cũng vậy.
  7. Giàu người tiếng mình.
    Giàu nghèo đều phải giữ danh giữ tiếng. Chớ cho người ta biết tâm sự mình.
  8. Giàu tạo khó bán.
    Ai cũng phải lấy của mà che thân.
  9. Giàu út ăn khó út chịu.
    Hễ cha mẹ giàu thì con út đặng nhờ, cha mẹ nghèo con út phải chịu cực. Lại phần gia tài con út là phần ở sau rốt, dư thừa nhiều thì nhờ, ít hay là thiếu thì cũng phải chịu.
  10. Giấu đầu ra đuôi.
    Nghĩa là giấu không nhẹm.
  11. Giấy trắng mực đen, làm quen thiên hạ.
    Có giấy mực làm chứng, đầu lạ cũng hóa quen ; giấy mực có sức buộc, làm cho người ta tin nhau.
  12. Giếng đó ếch dó.
    Êch hay ở giếng, hễ có giếng thì có ếch ; ấy là tang đâu tích đó, xét đặng tang trong nhà nào thì đề tội cho nhà ấy.
  13. Giỏ nhà ai quai nhà nấy.
    Nghĩa là ai ai đều có khuôn rập, cốt cách riêng.
  14. Giòi trong xương giòi ra.
    Tự nhà mình gây việc, phanh phui.
  15. Giúp lời không ai giúp của, giúp đũa không ai giúp cơm.
    Tiếng chê tục đời ở với nhau không hết lòng, nhứt là tới đồng tiền hột gạo lại càng đo đắn.
  16. Gởi trấng cho ác.
    Ác là hay ăn trấng, gởi trấng cho nó ắt là không còn, nghĩa là ký thác phi nhơn