Trang này cần phải được hiệu đính.
— 85 —

Lệ định hễ chi thâu xuất nhập lương, lúa đều dùng hộc, gạo thì dùng vuông.

Một hộc là 2 phương (vuông).

Vuông lớn 13 thâng.

Vuông nhỏ 10 thâng.

Thâng 10 cáp cho tới thược, sao, toát; quê đều lấy con 10 mà tính.



ĐẠI PHÁP LỆ ĐỊNH ĐIỀN THỔ CÁC HẠNG,
HAI MẨU NAM LÀM MỘT MẨU TÂY

TARIF DE L’IMPÔT FONCIER D’APRÈS LES RÉGLEMENTS FRANÇAIS.



Lệ định trường hoành đều 100 thước Tây thì là một mẩu Tây, xổ ra thước thì là một muôn thước Tây vuông vức.

Thảo điền mỗi mẩu, trước định là 11 quan 8 tiền, sau lại định là 11 quan trơn, bây giờ cải lại còn 8 quan.

Sơn điền mỗi một mẩu, trước định là 10 quan 8 tiền; sau cải là 9 quan 8 tiền, bây giờ cải lại là 4 quan.

Ruộng muối mỗi mẩu cứ số muối làm được 25 phần thâu một phần.

Tang căn, hô ma, tây qua, nghĩa là đất dâu, mè, dưa, trước định 10 quan, nay cải 4 quan.

Cam giá, mạch, ma trử, nghĩa là đất mía, bắp, gai, trước định 10 quan, nay cải 4 quan.

Viên tiêu, yên dược, nghĩa là vườn tiêu, đất trồng thuốc, trước định 10 quan, nay cải 12 quan.

Viên lang, da quả, thanh hoa, nghĩa là vườn rau, dừa cùng thanh bông, trước định là 6 quan, nay cải 12 quan.