Trang:Quoc van trich diem 1930.pdf/71

Trang này cần phải được hiệu đính.
51
VÔ-DANH THỊ

II. Lời văn. — 1. Tiết, liệt: 2 chữ ấy khác nghĩa nhau thế nào? Sao bà Thị-Kim lại xứng cả 2 chữ ấy? — Khăng khít thù tây: ý nói gì? Chốn am mây là chốn nào? — Nghĩa hai câu 7 và 8. — Trung, trinh: nghĩa chữ ấy. Sao bà Thị-Kim lại xứng cả hai chữ ấy?

2. Lấy mấy chữ dùng nghĩa bóng trong bài này mà nói qua cách dùng các chữ ấy trong lối văn ta.

63. — LIỆT NỮ PHAN-THỊ-THUẤN

Xem bài Tiểu-dẫn về bà Thị-Thuấn ở trang 33

Khảng-khái tòng vương dị,
    慷 慨 從 王 易
Thung-dung tựu nghĩa nan 1.
    從 容 就 義 難
Phận bọt bèo xiết nỗi khách hồng-nhan,
Lòng vàng đá mấy thua ông Tiền-Trạch 2.
Trung sở sự, 3 chàng đành kiệt lực,
Nhất nhi chung 4, nàng vẹn chữ tòng.
Lấy áo xiêm mà trả nợ non sông,
Đem lòng trắng giãi cùng bích-thủy.
Nhị-giang phong trích cương thường lệ,
   珥 江 鋒 鏑 綱 常 淚
Thúy-ái ba đào tiết nghĩa thân 5.
   翠 靄 波 濤 節 義 身
Người liệt-nữ, kẻ trung-thần,
Gương trước để soi chung lai-thế.
Nào là kẻ trung-thần nghĩa-sĩ,
Để cương-thường một đấng phụ-nhân.
Đùn-đùn khói tỏa giang-tân.

Vô-danh thị

CHÚ THÍCH. — 1. Nghĩa là: hăng hái theo việc nhà vua thì dễ, thung-dung chết vì nghĩa thì khó. — 2. Là chồng bà, được phong là Tiền-Trạch hầu. — 3. 忠 所 事: hết trung về cái chức-sự của mình. — 4. 一 而 終: Theo một chồng cho đến chết thì thôi. — 5. Nghĩa là: