CÂU HỎI. — I. Ý tưởng — 1. Đại-ý bài này thế nào?
Cái quan-niệm của tác-giả về chữ công-danh thế nào? So sánh cái quan-niệm ấy với cái quan-niệm của cụ Thượng-Trứ.
3. Tác-giả lấy những lẽ gì mà cho cuộc công-danh là một sự không có bằng cứ, là một tiếng đồn.
II. Lời văn. — Nghĩa hai câu 1, 2. Văn hai câu ấy có giọng gì? — Ý hai câu 3, 4. — Nghĩa những chữ: quân thân. — Lần-khân là thế nào? — Bày thôi lại xóa: đây tác-giả ví cuộc đời như cuộc gì? Sao vậy? — Cái râu mày: nghĩa đen, nghĩa bóng.
62. — LIỆT-NỮ NGUYỄN-THỊ-KIM
Xem bài Tiểu-dẫn về bà Thị-Kim ở trang 34.
Chiều Lê-quý có nàng tiết-liệt,
Hai mươi thu khăng khít thù tây,
Đem tàn-dung 1 nương chốn am mây,
Đạo thần tử tình trong phu phụ.
Vạn cổ di luân chiêu vũ trụ,
萬 古 彝 倫 昭 宇 宙
Nhất xoang trung nghĩa đáp quân vương 2.
一 腔 忠 義 答 君 王
Hai vai một gánh cương-thường,
Chén tân khổ nhắp ngon mùi chính khí.
Đã nên đấng trung-thần bất nhị 3,
Lại nên tài liệt-nữ bất canh 4.
Rõ ràng hai chữ trung, trinh!
CHÚ THÍCH. 1. — Tàn dung: nhan sắc đã nhạt (lạt). — 2. Nghĩa là cái luân-thường muôn đời nhờ bà mà chói lọi cả trong vũ-trụ; lòng trung nghĩa đinh-ninh một dạ của bà đủ báo đáp đấng quân-vương. — 3. 忠 臣 不 二: Bầy tôi trung không thờ hai triều. — 4. 烈 女 不 更: Người liệt-nữ không thay hai đời chồng.
CÂU HỎI. — I. Ý tưởng. — 1. Bà Thị-Kim thủ tiết với chồng thế nào? Tóm đại-ý các đoạn trong bài này.
2. Bà Thị-Kim đối với vua Chiêu-Thống có những tình nghĩa gì? (Cắt nghĩa câu thứ 4.) Sao tác-giả lại vừa khen bà ấy là trung, vừa khen là trinh? Nói cái cảm-tưởng của anh khi đọc xong bài này