§ 1. — HÁN-VĂN
I. — THỜI-KỲ THỨ NHẤT
TRIỆU — NỘI THUỘC — NGÔ — ĐINH — LÊ — LÝ SƠ
(tự thế-kỷ thứ II tr. T. C. đến giữa thế-kỷ thứ XI)
Thời-kỳ này là thời-kỳ hán-học truyền sang nước ta.
1. HỒI THỨ NHẤT: nội-thuộc hán (tự thế-kỷ thứ I tr. T. C. đến cuối thế-kỷ thứ II s. T. C.).
Trong hồi này hán-học truyền sang ta:
a) Nhờ các ông lương-lại Tàu: Nhâm-Diên, Tích-Quang, Sĩ-Nhiếp.
b) Nhờ mấy người nước ta sang du-học Tàu: Trương-Trọng, Lý-Tiến, Lý-Cầm.
2. HỒI THỨ HAI: bắc thuộc (tự đời Tam-Quốc về sau). — Ngô — Đinh — Lê — Lý sơ (tự đầu th. k. thứ III đến giữa th. k. thứ XI).
Trong hồi này hán-học truyền sang ta nhờ phật học, vì đạo phật bấy giờ rất thịnh.
Mấy ông sư vừa thâm phật-học vừa thâm hán-học: Vô-Ngại, Phụng-Định, Duy-Dám (nội-thuộc). — Thuận, Ngô-chân-Lưu (Đinh).
II. — THỜI-KỲ THỨ HAI
LÝ — TRẦN
(tự giữa th. k. thứ XI đến th. k. thứ XIV)
Trong thời-kỳ này trên triều-đình mới định phép học phép thi, chọn người khoa-mục bổ làm quan, dưới sĩ-phu nô nức học tập, nên nhân-tài xuất-thân ở hán-học đã nhiều và đã có các văn-gia trước-thuật. Vì thế mà hán-học được cùng với phật-học cùng tiến, rồi dần-dần át cả đạo phật.
Lý Thánh-Tôn | (1054-1072): lập văn-miếu ở Thăng-Long; |
Lý Nhân-Tôn | 1075: mở khoa thi minh kinh bác học; |
1076: lập quốc-tử-giám; | |
Trần Thái-Tôn | 1232: mở khoa thi thái-học-sinh; |
1253: lập quốc-học-viện; | |
Trần Anh-Tôn | 1333: định lại phép thi; |