Trang:Kinh Thanh Cuu Uoc Va Tan Uoc 1925.pdf/659

Trang này đã được hiệu đính, nhưng cần phải được phê chuẩn.
18 : 33
19 : 6
THI-THIÊN

33 Ngài làm cho chơn tôi lẹ như chơn con nai cái,
Và để tôi đứng trên các nơi cao của tôi.
34 Ngài tập tay tôi đánh giặc,
Đến đỗi cánh tay tôi giương nổi cung đồng.
35 Chúa cũng đã ban cho tôi sự cứu-rỗi làm khiên;
Tay hữu Chúa nâng-đỡ tôi,
Và sự hiền-từ Chúa đã làm tôi nên sang-trọng.
36 Chúa mở rộng đường dưới bước tôi,
Chơn tôi không xiêu-tó.
37 Tôi rượt-đuổi kẻ thù-nghịch tôi, và theo kịp;
Chỉ trở về sau khi đã tận diệt chúng nó.
38 Tôi đâm lủng chúng nó, đến nỗi chúng nó không thế dậy lại được;
Chúng nó sa-ngã dưới chơn tôi.
39 Vì Chúa đã thắt lưng tôi bằng sức-lực để chiến,
Khiến kẻ dấy nghịch cùng tôi xếp-rệp dưới tôi.
40 Chúa cũng khiến kẻ thù-nghịch xây lưng cùng tôi;
Còn những kẻ ghét tôi, tôi đã diệt chúng nó rồi.
41 Chúng nó kêu, nhưng chẳng có ai cứu cho;
Chúng nó kêu-cầu Đức Giê-hô-va, song Ngài không đáp lại.
42 Bấy giờ tôi đánh nát chúng nó ra nhỏ như bụi bị gió thổi đi;
Tôi ném chúng nó ra như bùn ngoài đường.
43 Chúa đã cứu tôi khỏi sự tranh-giành của dân-sự;
Lập tôi làm đầu các nước;
Một dân-tộc tôi không quen-biết sẽ hầu-việc tôi.
44 Vừa khi nghe nói về tôi, chúng nó sẽ phục tôi;
Các người ngoại-bang sẽ giả-bộ vâng-theo tôi.
45 Các người ngoại-bang sẽ tàn-mạt,
Đi ra khỏi chỗ ẩn mình cách run-sợ.
46 Đức Giê-hô-va hằng sống; đáng ngợi-khen hòn đá tôi!
Nguyện Đức Chúa Trời về sự cứu-rỗi tôi được tôn-cao!
47 Tức là Đức Chúa Trời báo oán cho tôi,
Khiến các dân suy-phục tôi.
48 Ngài giải-cứu tôi khỏi kẻ thù-nghịch tôi;
Thật Chúa nâng tôi lên cao hơn kẻ dấy nghịch cùng tôi,
Và cứu tôi khỏi người hung-bạo.
49 Vì vậy, hỡi Đức Giê-hô-va, tôi sẽ ngợi-khen Ngài giữa các dân,
Và ca-tụng danh của Ngài.
50 Đức Giê-hô-va ban cho vua Ngài sự giải-cứu lớn-lao,
Và làm ơn cho đấng chịu xức dầu của Ngài,
Tức là cho Đa-vít, và cho dòng-dõi người, đến đời đời.

Công-việc và lời phán của Đức Chúa Trời
Thơ Đa-vít làm. Cho thầy nhạc-chánh

191 Các từng trời rao-truyền sự vinh-hiển của Đức Chúa Trời,
Bầu trời giải-tỏ công-việc tay Ngài làm.
2 Ngày nầy giảng cho ngày kia,
Đêm nầy tỏ sự tri-thức cho đêm nọ.
3 Chẳng có tiếng, chẳng có lời nói;
Cũng không ai nghe tiếng của chúng nó.
4 Dây đo chúng nó bủa khắp trái đất,
Và lời nói chúng nó truyền đến cực-địa.
Nơi chúng nó Ngài đã đóng trại cho mặt trời;
5 Mặt trời khác nào người tân-lang ra khỏi phòng huê-chúc,
Vui-mừng chạy đua như người dõng-sĩ.
6 Mặt trời ra từ phương trời nầy,

— 647 —