là thành ẩn-náu cho kẻ sát-nhơn, và đất chung-quanh thành; Líp-na và đất chung-quanh thành, 14 Giạt-thia và đất chung-quanh thành, Ê-thê-mô-a và đất chung-quanh thành, 15 Hô-lôn và đất chung-quanh thành, Đê-bia và đất chung-quanh thành, 16 A-in và đất chung-quanh thành, Giu-ta và đất chung-quanh thành, Bết-Sê-mết và đất chung-quanh thành: hết thảy chín cái thành của hai chi-phái nầy. 17 Người ta lại lấy trong chi-phái Bên-gia-min mà cấp cho họ, Ga-ba-ôn và đất chung-quanh thành, Ghê-ba và đất chung-quanh thành, 18 A-na-tốt và đất chung-quanh thành, cùng Anh-môn và đất chung-quanh thành: hết thảy bốn cái thành. 19 Cọng các thành của những thầy tế-lễ, con-cháu A-rôn, là mười ba cái thành với đất chung-quanh.
20 Những người Lê-vi thuộc về họ-hàng con-cháu khác của Kê-hát, được mấy thành trong chi-phái Ép-ra-im làm phần của mình. 21 Người ta cấp cho họ Si-chem, thành ẩn-náu cho kẻ sát-nhơn, ở trên núi Ép-ra-im, và đất chung-quanh thành, Ghê-xe và đất chung-quanh thành, 22 Kíp-sa-im và đất chung-quanh thành, Bết-Hô-rôn và đất chung-quanh thành: hết thảy bốn cái thành. 23 Người ta lấy trong chi-phái Đan, cấp cho họ Ên-thê-kê và đất chung-quanh thành, Ghi-bê-thôn và đất chung-quanh thành, 24 A-gia-lôn và đất chung-quanh thành, Gát-Rim-môn và đất chung-quanh thành: hết thảy bốn cái thành. 25 Lại lấy trong phân nửa chi-phái Ma-na-se, Tha-a-nác và đất chung-quanh thành, Gát-Rim-môn và đất chung-quanh thành: hết thảy hai cái thành. 26 Cọng là mười cái thành và đất chung-quanh thành cho những họ-hàng của các con-cháu khác của Kê-hát.
27 Người ta cũng lấy trong phân nửa chi-phái Ma-na-se, thành Gô-lan ở xứ Ba-san, là thành ẩn-náu cho kẻ sát-nhơn, mà cấp cho con-cháu Ghẹt-sôn về các họ-hàng Lê-vi, và đất chung-quanh thành ấy, Bết-ê-ra và đất chung-quanh thành: hết thảy hai cái thành. 28 Lại lấy trong chi-phái Y-sa-ca, Ki-si-ôn và đất chung-quanh thành, Đáp-rát và đất chung-quanh thành, 29 Giạt-mút và đất chung-quanh thành, Ên-ga-nim và đất chung-quanh thành: hết thảy bốn cái thành. 30 Từ trong chi-phái A-se, lấy Mi-sê-anh và đất chung-quanh thành, Áp-đôn và đất chung-quanh thành, 31 Hên-cát và đất chung-quanh thành, Rê-hốp và đất chung-quanh thành: hết thảy bốn cái thành. 32 Cũng lấy trong chi-phái Nép-ta-li, thành Kê-đe ở Ga-li-lê, là thành ẩn-náu cho kẻ sát-nhơn, và đất chung-quanh, Ha-mốt-Đô-rơ và đất chung-quanh thành, Cạt-than và đất chung-quanh thành: hết thảy ba cái thành. 33 Cọng các thành của người Ghẹt-sôn, tùy theo những họ-hàng, là mười ba cái thành với đất chung-quanh.
34 Người ta cũng lấy trong chi-phái Sa-bu-lôn mà cấp cho những họ-hàng con-cháu Mê-ra-ri, tức là những người Lê-vi sau chót, thành Giốc-nê-am và đất chung-quanh thành, Cạt-ta và đất chung-quanh thành, 35 Đim-na và đất chung-quanh thành, Na-ha-la và đất chung-quanh thành: hết thảy bốn cái thành. 36 Từ trong chi-phái Ru-bên, lấy thành Bết-se và đất chung-quanh thành, Giát-sa và đất chung-quanh thành, 37 Kê-đê-mốt và đất chung-quanh thành, Mê-phát và đất chung-quanh thành: hết thảy bốn cái thành. 38 Lại lấy trong chi-phái Gát, thành Ba-mốt ở xứ Ga-la-át, là thành ẩn-náu cho kẻ sát-nhơn, và đất chung-quanh thành, Ma-ha-na-im và đất chung-quanh thành, 39 Hết-bôn và đất chung-quanh thành, Gia-ê-xe và đất chung-quanh thành: