đều dữ của con mình chăng? — Có. — Trời biết việc dữ người ta chăng? — Biết đó. — Có người biết anh tôi giàu chăng? — Ai chẳng biết vậy. — Kẻ uống trà biết nó xấu tốt chăng? — Kẻ uống trà thời biết nó xấu tốt, kẻ uống rượu cũng biết nó xấu tốt vậy. — Trong thiên hạ kẻ giàu mà làm lành nhiều chăng? — Kẻ giàu mà làm lành ít vậy, kẻ nghèo mà làm lành cũng ít vậy, có một người lành thì làm lành. — Chị mầy muốn mua vật gì? — Muốn mua một con bò. — Mầy muốn bán một vật chăng? — Tôi không muốn bán một vật. — Mầy thường ngày học mấy câu? — Học vài trăm câu. — Mầy muốn ăn cá hay là ăn dê? — Cá dê tôi cũng ăn. — Trâu ngựa ăn giống chi? — Ăn cỏ. — Học vậy sau biết là chẳng đủ. — Học thì ở dưới một người, dùng thì ở trên muôn người.
Đệ1 thập2 tứ3 chương4
BÀI4 THỨ1 MƯỜI2 BỐN3
慈 từ, (兹 tư, nay + 心) lành. — 所 sở, (戶 hộ, ngõ + 斤 cân) sữa, chỗ, đều. — 以 dĩ, mặc, lấy, dùng. — 非 phi, chăng, chẳng, chẳng phải, quấy, lổi. — 使 sữ (人 nhơn + 吏 lại) khiến; sứ, quan sứ. — 義 ngãi, nghỉa (羊 + 我) có nghỉa. — 交 giao, làm bạn. — 死 tữ, thát, mất, chết. — 生 sanh, sinh, sống. — 命 mạng, mạng. — 貴 quí, quới, sang.[1]
孝1 者2 所3 以4 事5 君6 也7 弟8 者9 所10 以11 事12 長13 也14 慈15 者16 所17 以18 使19 衆20 也21 |
Thảo1 ấy2 là đều3 lấy4 thờ5 vua,6; thuận8 lấy9 là đều10 lấy11 thờ12 kẻ lợn13; lành15 ấy16 là đều17 lấy18 khiến19 chúng20. |
Mầy thấy con ngựa mới của tao chăng? — Tao thấy con đó. — Sách nầy mầy có mấy cuốn? — Mười hai cuốn. — Kẻ thảo là tốt chăng? — Kẻ thảo, kẻ thuận đều là tốt vậy. — Chớ kẻ lành chẳng cũng tốt sao? — Cũng tốt vậy. — Người xưa (củ) người người thương nhau, phải chăng? — Người tốt thương nhau, người xấu ghét nhau. — Cái mầy mua đó là vật gì? — Một cuốn sách mới. — Đều ngươi muốn là việc gì? — Là viêc lành vậy. — Nên mua thứ trà nầy chăng? — Chớ mua thứ đó. — Là người ngoài sao? — Ấy là người nhà tôi. — Nên lấy tiền mua rượu chăng? — Trong nhà có rượu ngon, chớ mua đó. — Ấy là một người thường sao? — Ấy là một người phi thường. — Mầy sao mà ghét người nầy? —
- ▲ Trò A! Kẻ thương ta, dịch làm sao? — Thưa, Ái ngã giả. — Còn, ngã sở ái chi nhơn? — Thưa, người mà ta thương đó. — Dịch câu nầy: kẻ thuơng ta là người mà ta thương đó. — Ái ngã giả thị ngã sở ái chi nhơn.