vàng bạc mua bán được chăng? — Chẳng mua bán được. — Mầy rỏ việc nầy sao? — Rỏ đó vậy. — Mầy muốn rỏ câu nầy sao? — Muốn rỏ mà dịch đó. — Ấy ngày tháng nào vậy? — Tháng sáu ngày hai mươi hai. — Mầy từng đọc sách của bốn Thầy chăng? — Chưa từng đọc đó vậy. — Con làm sao là chẳng thảo? — Con chẳng (làm phận) con vậy. — Mầy thương con chẳng thảo chăng? — Người người đều chẳng thương con chẳng thảo. — Mầy thương hay là chẳng thương anh tao? — Ảnh làm người có hiếu, thấy thì thương đó. — Đó con chim gì vậy? — Ấy là con chim bất hiếu vậy.
第 十 三 章
Đệ1 thập2 tam3 chương4
BÀI4 THỨ1 MƯỜI2 BA3
百 bá, trăm. — 千 thiên, ngàn. — 萬 vạn, muôn. — 莫 mạc, chăng, chẳng, chớ, đừng, chẳng có ai. — 天 thiên, trời, bữa, ngày. — 下 hạ, dưới. — 鮮 tiên, tươi, tốt; tiển, ít. — 矣 hĩ, nhưng, vậy. — 上 thượng, trên. — 中 trung, giữa. — 足 túc, đủ. — 然 nhiên, vậy, phải. — 後 hậu, sau. — 在 tại, ở. — 前 tiền, trước. — 常 thường, hằng. — 用 dụng, dùng.[1]
人1 莫2 知3 其4 子5 之6 惡7
|
Người ta1 chẳng ai2 biết3 việc-xấu7 của6 con5 mình5.
|
Mầy thấy anh tao bữa nào? — Mấy bữa rày. — Dưới cái bàn nầy có vật gì? — Có một con mèo nhỏ mà thôi. — Mầy muốn đọc muôn ngàn cuốn sách chăng? — Muốn mà đọc chẳng đặng. — Anh mầy có vàng bao nhiêu? — Có ngàn vàng. — Ai có nhiều vàng bạc? — Kẻ giàu có nhiều vậy. — Cuốn sách nầy, nên lấy chăng? — Chớ có lấy cuốn đó. — Cây của mầy sắc gì? — Sắc tươi vậy. — Kẻ ưa người ta mà biết đều xấu nó, thì ít vậy, phải chăng? — Phải. — Kẻ ghét người ta mà biết đều tốt nó, nhiều không? — Chẳng nhiều vậy. — Trong thiên hạ có nhiều kẻ giàu mà ưa người nghèo chăng? — Ấy là ít vậy. — Mầy có mấy con trai, mấy con gái? — Tôi có bốn con trai ba con gái. — Làm sao người trong thiên hạ chẳng biết đều dữ của con mình? — Người ta thương con mình lắm, nên chẳng biết đều dữ của con mình. — Người nào chẳng muốn làm giàu? — Người người đều muốn đều đó vậy. — Vật nầy là tươi mới không? — Không. — Có người biết
- ▲ Trò D! Chữ làm sao mà gọi là xử sự? — Thưa, những chữ như: nhứt, một; nhị, hai; tam, ba; thượng, trên; trung, giữa.