Đệ1 thập2 nhị3 chương4
BÀI4 THỨ1 MƯỜI2 HAI3
等 đẳng, (竹 trúc + 寺 tự, chùa) đứng, mấy, các, những. — 諸 chư, (言 + 者) đều, mấy, những. — 衆 chúng, đông mấy, những. — 數 sổ, vài, mấy; số, số. — 惟 duy, chỉn, một. — 明 minh (日 nhựt, ngày, mặt trời + 月 nguyệt, tháng, mặt trăng) sáng, rỏ. — 譯 dịch, dịch. — 學 học, học. — 教 giáo, (孝 hiếu, thảo + 攴 bộc) dạy.[1]
汝1 等2 未3 見4 我5 兄6 乎7
|
Bay2 chưa3 thấy4 anh6 tao5 sao7?
|
Chúng bay dịch được mấy bài nầy chăng? — Dịch được đó. — Các anh muốn uống rượu hay là uống trà? — Tôi muốn uống trà, anh tôi muốn uống rượu. — Sáng ngày mầy muốn dịch bài nầy chăng? — Học và dịch những câu về bài nầy. — Một tháng mầy học mấy câu? — Chẳng biết là mấy (số nó). — Anh thứ ba mầy muốn dạy tao chăng? — Ãnh muốn dạy mầy. — Mầy có thấy người nhà tao chăng? — Thấy đó có ba bốn người lịch sự (xinh tốt). — Sự hay dở người ta, biết được chăng? — Có người biết đó. — Ai hay thương người nghèo? — Có một người giàu có lớn kia hay thương đó. — Việc người, biết được chăng? — Có việc biết được; có việc chẳng biết được. — Làm sao là người lành? — Kẻ làm việc lành là người lành. — Kẻ chẳng làm việc dữ, cũng chẳng phải người lành sao? — Ấy cũng là người lành vậy. — Mầy thấy trâu nó ăn dê chăng? — Chưa thấy vậy. — Ngày ngày làm lành, cũng chẳng nên sao? — Cũng nên vậy. — Chưa có người dữ mà chẳng làm việc dữ phải chăng? — Phải vậy. — Người mà không
- ▲ Trò C! chữ làm sao mà gọi là hội ý? — Thưa, những chữ như minh, sáng. Hội ý nhựt, mặt trời; nguyệt, mặt trăng, mà làm ra nghĩa sáng