Trang này cần phải được hiệu đính.
— V —
Giễu hoa lơn. Nói pha lửng, làm trò pha lửng.
Gõ đỏ, sừng. Cá te, mật, các thứ gỗ.
Gõ nước. Thứ gỗ ưa mọc hai bên mé sông, cũng về cây tạp.
Hèn hỏi gì. Lắm lắm, không vừa gì.
Láng đằng. Đồ chạm vẽ như mây dây mây đeo lấy nhau.
Lúa nang co. Thứ lúa đổ bột.
Manh, manh, chim sắc, áo đà. Đều là các thứ chim nhỏ hay ăn bông cỏ.
Mở hoa muông. Đi một hàng rồi mở ra làm hai làm ba như đạo hò bái quan.
Nếp lươn. Thứ nếp dẻo.
Nho sóc. Đồ chạm vẽ dây nho con sóc.
Nói như vuốt đường vào lưỡi. Chỉ nghĩa là ăn nói rất điệu đàng.
Nứt niền. Bể việc.
Ràng bay. Thứ chùm gởi giống lá ráng hay đóng trên cây.
Rễ kim luông. Thứ rễ thuộc trị chứng thương hàn.
Rễ bá bịnh. Thứ rễ trị đủ các chứng, nội thương ngoại cảm.
Rễ đuôi chuột. Thứ rễ làm thuốc phong, thổ sản Bà-rịa.
Rễ nhãn rừng, táo rừng, cườm rượu. Đều là các thứ rễ nên thuốc có tài tiêu bổ.
Sài mạch lạc. Sái việc, không nhằm việc.
Sam tạp. Trộn trạo, lộn lạo.
Tắt mạch. Mạch không chảy nữa, nghẹt đi.
Tràn đá. Làm xô bồ, không thứ lớp.
Vuốt nổ. Chuyện con nít chơi, cặp bàn tay mà vuốt cùng đánh cho kêu.
|