Trang:Đại Nam quấc âm tự vị 2.pdf/293

Trang này cần phải được hiệu đính.
288
SAO

 Lên ―. Đi lên tĩnh.
 Quan ―. Các quan lãnh phần quần trị trong một tĩnh.


𤯝 Sảnhc. Rủi.
 ― tai. Tai hại vô cớ, việc rủi ro, tai bay họa gởi.


𣇟 Saon. Những đốm sáng bày ra trên trời; tên cây.
 Ngôi ―. Một vì sao.
 Vì ―. id.
 Cái ―. id.
 ― hôm. Sao ngó thấy khi mặt trời lặn.
 |  長 庚  ― trường canh.. id.
 ― mai. Sao mọc trước mặt trời.
 |  啓 明  ― khải minh. id.
 ― nam tào. (Coi chữ nam).
 ― cày. (Coi chữ cày).
 ― phướn
 ― chổi

Vì sao bủa hào quang ra như cái đuôi chim phướn, người Phương đông gọi là sao bất tường, chủ điềm giặc giả mất mùa, đuôi nó về đâu thì quét đó.
 ― nhảy. Các vì sao ở cao lắm, con mắt mình thấy nó nhảy lia, nghĩa là nó cây tròn như cái vụ.
 ― hành tinh. Các vì sao chạy.
 ― định tinh. Các vì sao ở một chỗ.
 ― kim
 ― mộc
 ― thủy
 ― hỏa
 ― thổ

Năm vì sao ngũ hành. (Coi chữ tinh).
 ― băng. Những đốm sáng hoặc những vật như đống sắt ở trên trời xẹt xuống đất.
 ― vá, góa. Cũng là sao băng.
 ― hạn
 |  維 喉  ― la hầu
 |  計 都  ― kế đô

Vì sao hay làm cho mình phải tai hại: hại đàn ông là sao la hầu, hại đàn bà là sao kế đô; người ta nói mỗi một nguời ở đời đều có một vì sao chiếu mạng.
 Cúng ―. Cúng vái cho khỏi tai hại, trong lúc mắc vì sao hạn.
 Con mắt có ―. Con mắt tỏ rõ, con mắt có ngời.
 Con mắt như ― băng. Hay dòm ngõ, tỏ mắt lắm.
 ― sáo. Chim sáo.
 Cây ―
 Gỗ ―

Cây gỗ rất bền chắc, ngoài vỏ sần có nhiều đốm xanh, đốm trắng; nó có nhiều thứ là sao vàng, sao đẻn, sao canh, sao đá, sao bả mía.
 Hươu ―. Loại giống như nai, nhỏ con, hông nó có nhiều đốm trắng, thịt nó bổ, nhung nó quý hơn hết.
 Nước mặn có ―. Dãi nắng, dầm sương, chịu lao khổ.
 Lồng đèn ngôi ―. Lồng đèn chết năm góc, làm như ngôi sao.


Saon. Tiếng hỏi.
 Nhơn ―
 Cớ ―
 Vì ―
 Làm ―

Nhơn vì cớ gì, thế , lẽ gì?
 Nài ―. Có đâu, lẽ nào, làm chi.
 ― vậy. Lẽ nào như vậy; chẳng kì lí lẽ gì, tiếng nói quả quyết.sao vậy tôi cũng đi viếng anh.
 ― bằng. Sao cho bằng, chi bằng, lẽ gì hơn nữa.
 ― nên. Sao cho nên, sao cho phải, chẳng nên đâu.
 ― phải. Sao cho phải; chẳng phải đâu.
 ― đặng. Lẽ chi cho đặng, chẳng đặng đâu.
 ― mà. Cớ sao lại, sao còn.
 ― nỡ. Đâu nỡ, nỡ nào.
 ― đành. Sao cho đành, đâu đành.
 ― cho. Tiếng ước làm thế gì cho đặng. Sao cho cốt nhục vẹn tuyền.
 ― chẳng. Lẽ nào chẳng, có sao mà không.
 Chẳng biết ―. Chẳng biết chăng? chẳng biết phải làm thế gì.
 Phật lao đao, phải ― chịu vậy. An phận.


Saoc. Chép ra, biên viết lại.
 ― tả
 ― chép
 ― lại

id.