Trang:Đại Nam quấc âm tự vị 1.pdf/43

Trang này cần phải được hiệu đính.
30
BÀN

 — phá khan. Mua mắt, bán rẻ cho có đồng tiền mà tiêu xài.
 — phá giá. Bán giành : người ta đương bán mắt, mình hạ giá mà bán rẻ.
 — bớt. Lấy theo nghĩa tục, hiểu là gái đã có chồng mà còn lấy trai.
半鍮半銀  — du — ngân. Nửa thau nửa bạc. Cuộc giả trá không tinh.
 — sanh — thục. Nửa sống nửa chín.
 — môn — bích. Nửa dừng vách, nửa làm cữa.
 — lộ. Nửa đàng, lở đàng. Đi bán lộ.
 — tử. Chàng rể.
 — nguyệt. Đồ đo, giống hình nửa mặt nguyệt.
半途而廢  — đồ nhi phế. Nửa đàng mà bỏ, làm việc không bền.
半信半疑  — tín — nghi. Nửa tin nửa nghi.
 — giang. Nghênh ngang ; để bán giang, thì là để choán chỗ, để nghênh ngang.
半夏  — hạ. Củ chóc. Vị thuốc trị đàm, phải chế gầng.


Bànc. n. Cái bàn, ghế bằng mặt mà lớn.
 — thờ. Ghế bàn để đồ thờ.
 — viết. Ghế bàn để mà viết.
 — độc. Ghế lẻ lớn có bốn chơn xếp, cũng là bàn dọn ăn. Xá bàn độc, chỉ nghĩa là ăn mầng.
 — ép. Đồ dùng mà dằn ép.
 — ũi. Đồ bằng đồng sắt, để mà nghè đồ may cho sát.
 — lùa. Đồ dùng bằng sắt, có xoi lỗ, để mà kéo chỉ thau thép, hoặc để mà lùa đạn.
 — lăn. Bàn lớn để mà đánh trái lăn.
 — xây. Bàn một chưng có cốt xây.
 Xà —. Thành vua Chiêm-thành ở về tỉnh Bình-định.


Bànc. n. Mâm, bàn luận ; xét nghĩ ; toan liệu ; nạo cạo.
 — bạc. Ưu tư, toan tính. Bàn bạc, xa gần.
 — luận. Toan liệu cùng nhau.
 — ra. Luận lẽ không làm.
 — tới. Luận lẽ phải làm ; nghĩ cho tới lẽ.
 — lui. Liệu lẽ thối lui, không làm nữa.
 — soạn. Nói năng toan liệu. Bàn soạn việc nhà.
 — chiêm bao. Giải nghĩa, xét nghĩa điềm chiêm bao lành dữ thể nào.
 — giao. Giao việc cho nhau.
 Đồng —. Đồng một lớp, một phiên làm việc làng.
 Đảo —. Khánh tận ; tính sổ.
 Bỉ —. Đủ no mọi món. Ăn uống, dọn đãi, sắm sửa bỉ bàn.
—桓  — hoàn. Đãi đằng, xài phí.
 — tay. Khổ tay. Tiếng nói rằng : bằng bàn tay, bằng bàn tay sè, đều là cách ra ni, lấy tay làm chừng rộng hẹp.
 — chơn. Khổ chơn, náng chơn.
 Cỗ —. Đồ dọn ra cỗ, ra mâm, như đồ ăn đám cưới, vân vân.
 Địa —. Bàn nam châm, chỉ phương hướng.
 Mâm —. Tiếng đôi, hiểu là cái mâm.
 Thạch —. Đá bằng mặt, giống hình cái bàn.
 — thạch. Đá lớn vững vàng. Yên như bàn thạch. Chỉ nghĩa là vững vàng chẳng hề xao động : Cũng là tên chỗ ; (Quảng-nam).
 Đá —. Tên xứ thuộc hạt Phước-tuy.
 Ăn —. Ăn đồ dọn ra cỗ bàn, ăn đồ nhà quán.
 — trôn. Hai bên đít, mổng trôn.
 — tọa. id. Hai bên mổng trôn, chính chỗ đặt xuống mà ngồi.
 — cờ. Bàn vuông để mà đánh cờ.
 Lồng —. Lồng đương bằng tre, để mà đậy mâm cơm.
 Dĩa —. Dĩa lớn để ăn bàn.
 Dĩa — thang. Dĩa lớn lắm ; Dĩa xưa.
 Xây — thang. Xây tầng, đâm nhánh ngang ; (nói về cây).
 — linh xa. Chính là bàn lớn có bánh xe để mà đưa linh bạch. Bàn bây giờ là bàn khiêng, không có bánh xe.
 — lược. Ván lót trước đòn rồng, làm chỗ thắp nhang ; nội cuộc hai cây đòn rồng.
 — chải. Đồ kết bằng lông bằng rễ tre, đễ mà chải gở.
 — toán. Bàn con toán.
 — cổ. Sách ngoại kỷ nói là ông tổ thiên hạ, phân ra trời đất. 盤古首出始判隂陽 Bàn-cổ thủ xuất, thỉ phán âm dương. Ông Bàn-cổ sinh ra đầu hết, mới phân ra trời đất.
 — ruột. Nạo cho sạch ruột.