Trang:Đại Nam quấc âm tự vị 1.pdf/225

Trang này đã được hiệu đính, nhưng cần phải được phê chuẩn.
212
DA

 ― đạo. Chín đàng mặt trời, mặt trăng đi.
 ― tuyền. Chín suối, nghĩa là âm phủ. Hồn xuống cửu tuyền. Cửu tuyền đối với cửu đạo.
 ― lý hương. Thứ cây nhỏ lá thơm xa, cũng là vị thuốc trị chứng nhức đầu.
 ― ngủ. Ngôi vua. Phép đi buôn ăn phần: Ăn cửu ngủ là một trăm ăn năm, cũng như bát ngủ một trăm ăn 15.
 Trùng ―. Tiết mồng chín tháng chín. Ngày Hoàng-kiểng người đời nhà Hán, lên chỗ cao mà tị ôn dịch.
 ― thiên. Chín tầng trời Tông động thiên ; hằng tịnh thiên, 宗 動 天 恒 靜 天 hiệp với mặt trời, mặt trăng cùng năm vì sao ngủ hành phân ở chín tầng, kêu là chín trời. Khi lâm tử chín trời siêu độ.
 ― long. Mão cửu long, mão vua.
 Nam thất, nữ ―. Trai bảy, gái chín. Tục hiểu trai hạp số bảy là thiếu dương, gáp hạp số chín là lão dương, cũng là tiếng riêng thầy thuốc.
 Dương ―. Là số cùng, số nghịch, vận cùng.
 ― khổng. Loài ốc có chín lỗ. Thuốc đau mắt.
 ― trù. Chín loài, chín phép dạy ở trong thiên Hồng phạm (Thượng thơ).
 ― châu. Chín quận lớn bên Trung-quấc. Cũng hiểu chung cho các nước gần.
 ― giang. Tên sông bên Trung-quấc.
 ― long giang. Tên sông ở phía Vân-nam thông với sông Khong, sông Huình-hà.
 ― qui. Phép bình phân với con cửu đã lập thành rồi.
 ― hồi. Chín khúc ruột, chín chìu.





D


Dac. Tiếng xưng hô kẻ trưởng thượng.
 ― tô. Nói theo tiếng quan hòa thì là Giê-xu, tên chúa Cứu-thế.
 Đạo ― tô. Đạo thiên Chúa. (Người ngoại thường lấy tiếng nầy mà làm nhục cho người có đạo).
 Lão ―
 ― ―
 Đại lão ―

Đều là tiếng xưng quan trưởng.


Dan. Lớp bao ngoài thịt.
 ― thịt. Hiểu chung cả da thịt. Nghĩa bà con.
 ― thứa. Cũng là da, hiểu cả chỉ thứa trong lớp da.
 ― trâu. Da con trâu.
 ― lợn. Da con heo.
 Dây ―. Dây đánh bằng da.
 Cháy ― phỏng trâu. Chịu khốn khổ ghe đàng.
 Nồi ― xáo thịt. Bà con xào xáo, kiện thưa nhau.
 Còn ― bọc xương. Ốm lắm; còn xương với da.
 Bụng lớn ― vàng. Chứng bịnh huình đãn.
 Lột ―. Lột lấy lớp da. Đánh lột da thì là đánh lấy da ; làm cho hết sức cũng không đặng sự gì.