Trang:Đại Nam quấc âm tự vị 1.pdf/182

Trang này cần phải được hiệu đính.
169
CHUỐI

 Kiêm ―. Mượn thế gì, tìm cớ gìKiêm chước đi chơi.
 Nói ―. Nói léo lắc, quỉ quái; lập thế gạt gẫm.
 Toan ―. Toan làm chước gì, kế gì.
 Bắt ―. Làm theo một thế.
 Mắc ― dối. Bị ma quỉ ám vào, có tà.
 Ba mươi sáu ― ― đào là hơn. trong 36 chước, chước trốn là hơn Dĩ đào vi thượng sách 以 逃 爲 上 䇿.
 ― hiểm, mưu sâu. Mưu kế hiểm sâu.


Chuôin. Cái đuôi, cái chót, cái tay cầm.
 ― cày. Cây cong nối theo bắp cày, để làm tay cầm mà khiển cái cày.
 ― trạnh. Hiểu chung là cái cày: chuôi là tay cầm, trạnh là khúc cây có vê, lại có một đầu nhọn mà giắt lưỡi cày.


Chuốin. Thứ cây suôn, mình nước, nhờ bẹ úp lại nhiều lớp làm ra một cái cốt, mỗi chót bẹ có tàu dài, lá đóng 2 bên.
 Cây ―. Cây mình nước ấy.
 ― cây. Chính mình cây chuối.
 Lá ― Lá đóng hai bên tàu chuối. .
 Bẹ ―. Những vỏ dài đóng nhiều lớp làm ra cây chuối.
 Tửu ―. Cái tay cây chuối, hiểu từ chót bẹ cho tới ngoài bèo.
 Buồng ―. Cái cuống chuối trái nó đóng xây quanh, phân ra nhiều nải.
 Quầy ―. id.
 Nải ―. Một liển trái chuối đóng theo nhau.
 Đọt ―. Cuốn lá chuối mới trỗ.
 Búp ―. Búp trái chuối mới tượng.
 Đau bắp ―. Chứng đau sưng bắp tay giống như cái bắp chuối.
 Dây ―. Dây làm bằng bẹ chuối, tay chuối.
 Chỉ ―. Chỉ thừa lấy trong bẹ chuối.
 Mềm như ―. Bộ mềm mỏng, khiến thế gì cũng đượcDâu mềm như chuối.
 ― cau. Thứ chuối nhỏ trái mỏng vỏ mà thơm , ai nấy đều chuộng, chính là vật dùng mà đi lễ.
 ― cơm. Thứ chuối dày vỏ lớn trái hơn chuối cau, mà nhão thịt.
 ― lá trắng. Thứ chuối thường, đến khi chín lại trắng vỏ.
 ― lá đen. Thứ chuối thường, đến khi chín lại đen vỏ, dổ thịt.
 ― vòng. Thứ chuối lớn cây, chính là thổ sản Bà-rịa, trái nó vuông vuôngNâu chín lại ngọt hơn.
 ― hột. Thứ chuối lớn cây xanh bẹ, lá nó thường dùng mà gói bánh, trái nó đầy những bột, hay dùng dùng sống, ít ăn chín.
 ― chát. Cũng là chuối hột, trái nó còn sống có vị chát nhiều, hay dùng mà làm gỏi.
 ― và hương. Thứ chuối lớn cây, dài trái, chín rồi vỏ cũng còn xanh, mà thơm cùng bở thịt.
 ― ngà. Thứ chuối thấp cây lớn trái mà dài, giống cái ngà voi.
 ― tiêu. Thứ chuối nhỏ cây nhỏ trái mà dài, mau tiêu, không độc, kẻ có bịnh nên ăn.
 ― và lùn. Thứ chuối thấp cây quá, trái dài lớn mà có mùi chua.
 ― nanh heo. Thứ chuối cây vừa, trái nhọn giống cái nanh heo, cũng là chuối thơm ngon.
 ― sen. Cũng là một loại với nanh heo, nải nó đơm giống cái lá sen.
 ― nước. Thứ chuối hay mọc dưới nước.
 ― non nước. Cũng là một thứ chuối lớn trái mà ít ngon.
 ― sứ hoặc ― xiêm. Thứ chuối lớn trái ngọt mặn, nguyên là thổ sản nước Xiêm, thuở mới có, ai nấy đều lấy làm quí.
 ― mật. Thứ chuối lớn trái, đến khi chín lại nhão thịt, người ta hay dùng mà gây giấm.
 ― lửa. Thứ chuối trái vừa, đến khi chín vỏ nó lại đỏ như màu lửa.
 Ăn ― không biết lột vỏ. Quê mùa, dại dột, không biết đều, (tiếng nói chơi).
 ― đút miệng voi. Voi hay ăn chuối, đút bao nhiêu cũng hếtChẳng biết phải cho ăn tới chừng nào.
 ― non. Trái chuối còn sống, chưa tới kỳ già.
 ― đông vóc. Trái chuối mới đầy no mà chưa già.