Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về vấn đề kiện toàn tổ chức Quốc hội

Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về vấn đề kiện toàn tổ chức Quốc hội  (1957) 
của Quốc hội Việt Nam

Nghị quyết đã được Quốc hội nhất trí thông qua trong phiên họp ngày 24 tháng 1 năm 1957 và hết hiệu lực ngày 30 tháng 4 năm 1975.

Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, họp khóa thứ 6;

Sau khi nghe báo cáo và thảo luận đề nghị của Ban thường trực Quốc hội về việc kiện toàn tổ chức Quốc hội;

Trong khi chờ đợi sửa đổi Hiến pháp;

Để tăng cường hoạt động của Quốc hội, của Ban thường trực Quốc hội và của các đại biểu Quốc hội,

QUYẾT NGHỊ:

I- Tuyển cử bổ sung.

sửa

1. Trong năm 1957, sẽ tổ chức tuyển cử bổ sung để bầu số đại biểu thay thế các đại biểu Quốc hội đã khuyết, tại các đơn vị bầu cử ở miền Bắc.

2. Việc bầu cử sẽ tổ chức theo nguyên tắc và thể lệ hiện hành.

3. Thời gian tiến hành bầu cử sẽ do Ban thường trực Quốc hội và Chính phủ quy định.

II- Mấy điều quy định về hoạt động của đại biểu Quốc hội.

sửa

1. Để hiểu rõ tình hình nhân dân đề đạt ý kiến nguyện vọng của nhân dân lên Quốc hội, các đại biểu Quốc hội phải giữ sự liên hệ với nhân dân ở địa phương đã bầu ra mình hay là ở một nơi thuận lợi với hoàn cảnh cư trú.

Chính quyền các cấp có trách nhiệm giúp đỡ các đại biểu hiểu rõ tình hình nhân dân.

Tuỳ theo nhu cầu công tác Ban thường trực Quốc hội tổ chức những đoàn đại biểu đi tiếp xúc với nhân dân.

2. Ban thường trực Quốc hội cần nghiên cứu một khoản phụ cấp và những quy định cần thiết cho đại biểu Quốc hội làm nhiệm vụ của mình.

3. Mỗi đại biểu Quốc hội có một huy hiệu, hình thức và cách sử dụng huy hiệu sẽ do Ban thường trực Quốc hội quy định.

4- Quyền bất khả xâm phạm của các đại biểu Quốc hội như đã ghi trong điều 40 Hiến pháp năm 1946 phải được bảo đảm.

III- Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường trực Quốc hội:

sửa

Giữa hai khoá họp của Quốc hội, Ban thường trực Quốc hội có nhiệm vụ và có quyền:

1. Triệu tập Quốc hội và giữ quan hệ với các đại biểu Quốc hội.

2. Biểu quyết các sắc luật do Chính phủ đề ra. Những dự thảo sắc luật của Chính phủ đưa ra trình bày trước Ban thường trực Quốc hội phải do một đại diện Chính phủ thuyết trình. Những sắc luật do Ban thường trực Quốc hội biểu quyết đều đem trình Quốc hội vào khoá họp gần nhất. Những sắc luật được Quốc hội chuẩn y trở thành những đạo luật của Nhà nước.

3. Xét và đề ra để Chính phủ sửa đổi hoặc huỷ bỏ những sắc lệnh và nghị định không phù hợp với những đạo luật và sắc luật.

4. Thảo luận với Chính phủ về việc Chính phủ cử người thay thế hoặc bổ sung các Bộ trưởng. Danh sách những Bộ trưởng được cử sẽ đưa trình Quốc hội trong khoá họp gần nhất.

5. Thoả thuận với Chính phủ về thi hành những hiệp ước ký với nước ngoài. Những hiệp ước sau khi ký và được Ban thường trực Quốc hội thoả thuận cho thi hành phải đưa trình Quốc hội trong khoá họp gần nhất.

6. Ban thường trực Quốc hội tổ chức như sau:

- Tổng số uỷ viên trong Ban thường trực Quốc hội là 15 uỷ viên chính thức và 3 uỷ viên dự khuyết.

- Ban thường trực Quốc hội gồm:

1 Trưởng ban,

1 Phó trưởng ban,

1 Thư ký,

12 uỷ viên thường và 3 uỷ viên dự khuyết.

- Các uỷ viên trong Ban thường trực Quốc hội không giữ chức vụ trong Chính phủ.

IV- Sinh hoạt của Quốc hội.

sửa

Quốc hội họp thường lệ mỗi năm 2 lần, trong trường hợp cần thiết sẽ họp hội nghị bất thường.

 

Tác phẩm này thuộc phạm vi công cộng vì theo Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, Điều 15, khoản 2, thì "Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó" không phải là đối tượng bảo hộ bản quyền. Còn theo Nghị định số 17/2023/NĐ-CP, Điều 8, khoản 2 của Chính phủ Việt Nam, văn bản hành chính bao gồm "văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân".