Giang đình - 江亭
của Đỗ Phủ, do Nhượng Tống dịch
Nguyên văn chữ Hán Phiên âm Hán-Việt Bản dịch của Nhượng Tống

江亭
坦腹江亭暖,
長吟野望時。
水流心不競,
雲在意俱遲。
寂寂春將晚,
欣欣物自私。
故林歸未得,
排悶強裁詩。

Giang đình
Thản phúc giang đình noãn,
Trường ngâm dã vọng thì.
Thuỷ lưu tâm bất cạnh,
Vân tại ý câu trì.
Tịch tịch xuân tương vãn,
Hân hân vật tự tư.
Cố lâm quy vị đắc,
Bài muộn cưỡng tài thi.

Quán sông
Trong quán nằm phơi bụng
Ngâm dài, ngắm vẩn vơ
Nước trôi, lòng sạch lắm
Mây bốc, dạ nhàn như
Hớn hở đời riêng thú
Âm thầm xuân sắp trưa
Rừng xưa về chửa được
Khuây khoả mượn vần thơ!

 Tác phẩm này là một bản dịch và có thông tin cấp phép khác so với bản quyền của nội dung gốc.
Bản gốc:

Tác phẩm này, được phát hành trước ngày 1 tháng 1 năm 1929, đã thuộc phạm vi công cộng trên toàn thế giới vì tác giả đã mất hơn 100 năm trước.

 
Bản dịch:

Tác phẩm này thuộc phạm vi công cộng vì thời hạn bảo hộ bản quyền của nó đã hết ở Việt Nam. Nếu là tác phẩm khuyết danh, nó đã được công bố lần đầu tiên trước năm 1960. Đối với các loại tác phẩm khác, tác giả (hoặc đồng tác giả cuối cùng) của nó đã mất trước năm 1974. (Theo Điều 27, Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam sửa đổi, bổ sung 2009 bắt đầu có hiệu lực từ năm 2010 và điều khoản kéo dài bản quyền đối với tác phẩm khuyết danh từ 50 thành 75 năm nhưng không hồi tố)


Ngoài ra, một tác phẩm của Việt Nam thuộc phạm vi công cộng tại Việt Nam theo quy định này cũng thuộc phạm vi công cộng tại Hoa Kỳ chỉ nếu nó thuộc phạm vi công cộng tại Việt Nam vào ngày 23 tháng 12 năm 1998, tức là: tác phẩm khuyết danh đã được công bố lần đầu tiên trước năm 1948; đối với các loại tác phẩm khác, tác giả (hoặc đồng tác giả cuối cùng) của nó đã mất trước năm 1948 tác phẩm chưa bao giờ được xuất bản tại Hoa Kỳ trước ngày 23 tháng 12 năm 1998. (Theo Tuyên cáo 7161 của Tổng thống Bill Clinton áp dụng Đạo luật Thỏa thuận Vòng đàm phán Uruguay (URAA) đối với các tác phẩm được xuất bản lần đầu tiên tại Việt Nam)