Trang này cần phải được hiệu đính.
125
TRUYỀN KỲ MẠN LỤC
VI
却 寒 簾 放 月 重 重
Khước hàn liêm phóng nguyệt trùng trùng,
怯 對 衰 顏 把 鏡 慵
Khiếp đối suy nhan bả kính dung.
隔 竹 喚 來 僊 枕 夢
Cách trúc hoán lai tiên trẩm mộng,
五 更 無 柰 遠 山 鐘
Ngũ canh vô nại viễn sơn chung.
Dịch:
Rèm buông cản lạnh nguyệt linh-lung,
Gương võ-vàng soi luống thẹn-thùng.
Cách trúc gối tiên vừa khẽ chợp,
Non xa đưa rộn tiếng chuông đồng.
VII
浮 浮 瑞 靄 遶 金 閨
Phù phù thụy ái nhiễu kim khuê
方 丈 携 南 弱 水 西
Phương-trượng huề nam Nhược thủy-tê
唱 罷 鼉 更 天 聲 曙
Xướng bãi đà canh thiên dục thự,
鄉 心 何 處 一 聲 鷄
Hương tâm hà xứ nhất thanh kê.
Dịch:
Khí lành quanh-quất phủ buồng xuân,
Phương-trượng non xa, Nhược-thủy gần
Dứt tiếng canh đà[1] trời sắp sáng,
Lòng quê theo dõi áng mây tần.
- ▲ Đà là tên một giống cá có chân, dài vài trượng, da bền có thể bưng trống được, tiếng kêu rất lớn, mỗi lần kêu rất đúng với mỗi trống canh.