Trang:Đại Nam quấc âm tự vị 2.pdf/93

Trang này cần phải được hiệu đính.
88
NGHỆ

 Xảy ―. Thình lình mà nghe.
 Vội ―. Vội tin quá, hay nghe lời quá.
 Hay ―. id.
 ― tiếng. Có nghe danh tiếng; có nghe tiếng nói.
 ― tin. Có được tin tức.
 ― nói. Có nghe kẻ khác nói.
 ― rằng. Có nghe nói, nghe thế này.
 Vẳng ―. Có nghe mà không được rõ, nghe thoáng qua.
 ― vẳng vẳng. Nghe xa xa, nghe qua vậy.
 ― lời. Tin theo lời.
 ― nghĩa. Nghe thầy giảng nghĩa sách.
 ― sách. Nghe thấy nói sách, mà học theo trong sách, ấy là công việc học trò lớn đã cầm sáu hàng.
 ― kinh. Nghe thầy chùa giảng kinh.
 ― qua. Nghe thoáng qua, sơ qua, nghe không chắc.
 ― chăng? Có hiểu hay là không? Có chịu hay là không? .
 Không ―. Không có nghe, không chịu.
 ― cho. Chịu theo, ưng theo.
 Chẳng ―. Chẳng chịu.
 Đừng ―. Đừng chịu.
 ― ra. Xem ra.
 Bỡi tin nên mắc, bỡi ― nên lầm. Tại nghe tin lắm thì phải mắc phải lầm.
 Làm như vịt ― sấm. Linh lẳng không nghe chi cả.
 Biết ―. Sáng ý, hiểu nhậm lẹ, biết nghe lời.
 Tai ― mắt thấy. Việc rõ ràng, quả thiệt.
 ― được. Hiểu được, dễ nghe, xuôi lỗ tai.
 ― ngõ. Nghe thấu, nghe được tiếng kêu gọi.
 ― lõm. Rình mà nghe, nghe không chắc.
 ― mùi. Biết mùi.


𤈝 Nghẹn.
 Lọ ―. Khói đóng gián bếp, hoặc đóng nồi trà.
 Bôi lọ ―. Lấy lọ nghẹ mà bôi; làm cho xấu hổ.


Nghén. Trâu con, tiếng trâu kêu; tiếng nhắc lại, tiếng dặn bảo.
 Trâu ―. Trâu con.
 Con ―. id.
 ― ngọ. Tiếng trâu lạc bầy kêu nhau.
 Mẹ ―. Tiếng kêu mẹ mà nói, tiếng nhắc biểu, (phải để sau tiếng nói).
 Mẹ ở lại, con đi mẹ ―! Ớ mẹ! mẹ ở lại cho con đi. .
 Con ―! Tiếng nhắc cho con nhớ sự gì. .
 Bên ―. Vàm sông kinh Chợ-lớn nhầm chỗ tắm trâu thuở trước.
 Cây tai ―. Thứ cây lớn lá giống cái tai con nghé, (cũng về cây tạp).


Nghèn. cCả nhận, miết xuống làm cho dễ, cho trơn, tiếng xưng hô các người thi đậu.
 ― các. Tiếng xưng hô các văn học ở Nội–các.
 Ông ―. id.
 Thầy ―. id.
 Ông cống ông ―. Ông cống là tiếng xưng hô kẻ đậu cao, như bậc cử nhơn.
 ― cho láng. Mài, cà, làm cho láng.
 ― đất. Làm cho đất dẽ, dện cho đất dẽ.
 ― giấy. Cả cho giấy láng, làm cho nó sát một bề.
 Ngừ ―. Tiếng chó giành ăn hay là muốn cắn nhau mà kêu trong mũi trong họng.


Nghêc. Mối.
 Đoan ―. Mối mang.


Nghêc. nLoại thú giống sư tử.
 Con ―. Tại sông Đồng–Nai có gộp đá lớn giống hình con trâu, người ở đó gọi là con nghê.
 Hòn ―. Tên hòn lao thuộc về tĩnh Nghệ - an.
 Nói ngô ―. Ăn nói bản lảng, không xuôi.


Nghện. Loài ngải, củ vàng đỏ cũng là một vị thuốc trị đàm.
 ― sa kì. Thứ nghệ vàng mà thắm màu, người ta lấy làm qui hơn.
 Giổi ―. Lấy phấn nghệ mà giỏi mà thoa cả mình, ấy là thói đờn bà đất nầy, có nằm bếp thi mài nghệ với rượu mà